Mỹ
Tấm mỏng: Giá HRC và CRC ở Mỹ đã tăng vọt hôm thứ Sáu do áp lực tăng giá duy trì cũng như người mua buộc phải mua với giá cao hơn với với thời gian giao nhận kéo dài.
Platts nâng định giá ngày HRC và CRC lên mức 600-610usd/tấn ngắn và 800-820usd/tấn ngắn hôm thứ Sáu, tương ứng, tăng từ 560-580usd/tấn ngắn và 740-760usd/tấn ngắn. Cả hai giá này đều được chuẩn hóa theo giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
EU
HRC: Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 400-420euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Sáu. HRC nhập khẩu không đổi ở mức 420-440euro/tấn CIF Antwerp.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC&CRC: Các nhà sản xuất HRC và CRC Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng giá chào đáng kể cho thị trường trong nước, song song với với đà đi lên liên tục của phế - đạt 330usd/tấn CFR trong giá mua mới nhất cho phế HMS 1&2 80:20 của nhà máy - cộng với giá chào nhập khẩu cao hơn.
HRC đã bị đẩy lên đến 580-600usd/tấn xuất xưởng t, trong khi giá phổ biến của nhà tích trữ đã vượt ngưỡng 600usd/tấn.
Chào giá CRC trong nước cũng tăng mạnh lên 680-700usd/tấn xuất xưởng thứ Sáu. Mặc dù tồn kho nói chung ở mức thấp, thị trường HRC vẫn trầm lắng trong tuần qua sau sự gia tăng mạnh về giá. Người mua thường chờ đợi để xem xu hướng rõ ràng hơn. Trong khi đó, người mua có thể tập trung hơn vào hàng mua nhập khẩu trong vài tuần tới, nếu giá nhập khẩu duy trì ổn định hơn so với giá nhà máy trong nước.
Thép cây: Giá thép cây trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn duy trì mạnh mẽ trong tuần trước nhờ được hỗ trợ bởi chi phí phế nhập khẩu cao hơn, mặc dù giá chào phôi thanh nhập khẩu do ảnh hưởng xu hướng thị trường hạ nhiệt tại Trung Quốc.
Chào giá thép cây trong nước đang ở mức 520usd/tấn. Icdas đưa ra mức giá tăng mới hôm thứ Năm, chủ yếu dựa trên sự mất giá mạnh của đồng lira. Công ty này tăng giá thép cây 12-32mm thêm 60TRY(20,5usd/tấn) lên mức1.780TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul, và 1.760 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 519usd/tấn và 512usd/tấn tương ứng không bao gồm 18% VAT.
Giá phổ biến của thép cây đường 8-12mm trong khu vực Marmara tăng lên mức của 1.770-1.800TRY/tấn xuất xưởng (bao gồm 18% VAT) Thứ Sáu.
Trong khi Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 504usd/tấn FOB thứ Sáu, giảm 1usd/tấn từ thứ Năm. Nhưng nỗ lực tăng giá thép cây hồi đầu tuần đã không thành và tâm lý bi quan liên quan đến thị trường Trung Quốc đã gây tổn thương cho thị trường mặc dù cũng có một vài tín hiệu chấp nhận giá cao hơn.
Phôi thanh: Chào giá phôi thanh của các nhà máy trong nước trong khoảng 445-465usd/tấn xuất xưởng vào ngày thứ Sáu, trong khi giá phế nhập khẩu tiếp tục tăng đáng kể trong tuần qua, đạt 330usd/tấn CFR cho phế HMS I&II 80:20.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá phôi thanh xuất khẩu hằng ngày của CIS ở mức 417.5usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Sáu, duy trì không đổi trong ngày.
So với đà giảm nhanh chóng của giá phôi thanh xuất khẩu Trung Quốc, thị trường Biển Đen chỉ cho thấy mức suy yếu nhẹ trong tuần này. Điều này được giải thích phần lớn là do tuần lễ giao dịch ngắn ngủi, làm giảm đi hoạt động của nhà cung cấp CIS cũng như giá phế và thép thành phẩm tiếp tục mạnh lên ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Nga
Thép cây: Tuần trước giá thép cây Nga có chênh lệch cao nhất là 2.500 Rúp (38usd/tấn) – giữa giá của một số nhà sản xuất cho thép cây dày từ 14mm. Các nguồn tin nhà máy cho biết sự khác biệt bất thường này là do sự thiếu hụt tính cạnh tranh trong thị trường.
Dựa theo nguồn tin nghe được một nhà máy sản xuất thép cây lớn đang chốt giá cho sản lượng tháng 05 ở mức 35.700 Rúp (542usd)/tấn cho thép cây 12mm và 35.300 Rúp (536usd)/tấn cho thép cây 14mm, vận chuyển đến Moscow (tương đương 30.250 Rúp (460usd)/tấn và 29.915 Rúp (455usd)/tấn, không bao gồm 18% VAT.), Platts giảm định giá thép cây 12-14mm của Nga 250 Rúp (4usd)/tấn từ mức cùng kỳ tuần trước đó còn 29.900-30.250 Rúp (454-460usd)/tấn CPT Moscow.
Do đó, giá thép cây Moscow đã tăng vọt thêm 110usd/tấn kể từ đầu tháng 04.
Châu Á
Phôi thanh: Thị trường nhập khẩu phôi thanh Đông Á suy yếu đáng kể trong tuần trước, kết thúc những đợt tăng giá chóng vánh. Sự giảm tốc này là do nguồn cung xuất khẩu tăng và niềm tin suy yếu hơn ở Trung Quốc.
Platts đã hạ giá phôi thanh 120/130mm xuống 380-390 USD/tấn CFR hôm thứ Sáu, giảm từ 400-415 USD/tấn CFR của tuần trước đó. Mức trung bình 385 USD/tấn CFR, thấp hơn 22,5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Thép không gỉ: Giá CRC không gỉ của Đài Loan và Hàn Quốc loại 304 2B 2mm vẫn duy trì mức 1.800-1.850 USD/tấn CFR cảng Đông Á và Đông Nam Á hôm thứ Sáu trong bối cảnh giao dịch trầm lắng.
Người mua đang trong tâm trạng chờ đợi vì thị trường thép không gỉ đã bị sức ép từ giá niken suy yếu. Giá niken đã bắt đầu sụt giảm từ thứ Tư tuần trước và tiếp tục xu hướng đi xuống cho tới thứ Sáu. Điều này đã làm ảnh hưởng xấu tới tâm lý thị trường và gây áp lực lên thị trường thép không gỉ trong khu vực, trong bối cảnh chào giá từ nhà máy cao hơn- cụ thể chào giá từ các nhà cung cấp Đài Loan đã tăng hơn 150 USD/tấn trong tuần trước.
Thép cây: Giá giao ngay của thép cây ở Châu Á tiếp tục suy yếu vào ngày thứ Sáu khi khách hàng vẫn từ chối thu mua trong bối cảnh duy trì mối lo giá sẽ tiếp tục đà lao dốc.
Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm giảm 50 cents so với ngày trước đó xuống còn 389-394 USD/tấn Trung Quốc trọng lượng thực tế.
Chào giá Trung Quốc tới Singapore dao động từ 400-420 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết.
Đại diện nhà máy Trung Quốc khăng khăng rằng công ty ông vẫn đang chào giá 440 USD/tấn CFR Singapore vào đầu tuần trước, nhưng bây giờ đang cân nhắc bán với giá khoảng 430 USD/tấn CFR.
HRC: Giá HRC giao ngay ở Châu Á đã ngừng giảm trong ngày thứ Sáu khi cả người bán và mua đều có thái độ chờ đợi, vì không chắc thị trường sẽ diễn biến ra sao trong thời gian tới.
Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 412-420 USD/tấn, bằng với ngày trước đó. Thép cuộn cùng loại, được định giá 420-428 USD/tấn CFR Đông Á, với mức trung bình 424 USD/tấn, giảm 18,5 USD/tấn so với tuần trước.
Trung Quốc
Quặng sắt: Giá quặng sắt giao ngay đã đã chao đảo trong tuần trước, do bởi sự sụt giảm của thị trường thép Trung Quốc ở cả giá giao ngay và hợp đồng kỳ hạn. Giá thép giảm đã dẫn đến nhiều nhà máy trì hoãn kế hoạch thu mua quặng sắt sau khi tích trữ khá nhiều trong những tuần trước đó- nghe nói các nhà máy đã có trung bình khoảng 20 ngày tồn kho quặng sắt.
Platts 62% Fe IODEX giảm 7,5 USD/dmt so với tuần trước và chốt tại 58,35 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc hôm thứ Sáu.
Phôi thanh: Giá phôi thép tại thành phố Đường Sơn hôm 6/5 đã giảm 60 NDT/tấn (9 USD/tấn) xuống 2.230 NDT/tấn (344 USD/tấn). Như vậy tính tới thứ sáu giá phôi thép đã giảm tổng cộng 260 NDT/tấn (40 USD/tấn) so với 2.490 NDT/tấn của ngày 29/4.
Người mua đang tránh xa thị trường bởi vì họ bị mất bình tĩnh trước đà lao dốc liên tục được chứng kiến trên thị trường thép tương lai và giao ngay kể từ ngày lễ Lao động vào đầu tuần trước.
Thép cây: Thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá 2.795-2.805 NDT/tấn (430-432 USD/tấn) xuất xưởng Bắc Kinh trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT, giảm 60 NDT/tấn (9 USD/tấn) so với ngày trước đó.
HRC: Hôm thứ Sáu, giá giao ngay của HRC tại thị trường Thượng Hải lao dốc trong ngày thứ tư liên tiếp. Như vậy giá đã rớt tổng cộng 320 NDT/tấn (49 USD/tấn) kể từ thứ Ba xuống còn khoảng 2.800 NDT/tấn.
Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở mức 2.800-2.820 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT, mức trung bình 2.810 NDT/tấn, giảm 100 NDT/tấn so với ngày trước đó. Tính tới ngày 6/5, giá HRC đã rớt tổng cộng 440 NDT/tấn từ mức cao 20 tháng đã nhìn thấy trước đó hai tuần.
Các giao dịch cực kỳ chậm vì người mua cho rằng giá sẽ còn giảm nữa, và một số đại lý thậm chí đã hạ chào giá xuống dưới 2.800 NDT/tấn vào sáng thứ Sáu để đảm bảo có được đơn đặt hàng.
Trên sàn Shanghai Futures Exchange hôm 6/5, hợp đồng HRC giao kỳ hạn tháng 10 vào buổi sáng chốt tại 2.412 NDT/tấn, giảm 94 NDT/tấn so với ngày trước đó, nhưng sau đó đã phục hồi lên 2.493 NDT/tấn vào cuối ngày.