Ấn Độ
HRC: Giá HRC tại thị trường Ấn Độ vẫn ổn định trong tuần qua, người mua đang phản đối mức tăng 500 rupees/tấn mà các nhà máy đã công bố hồi đầu tháng.
HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên có giá giao dịch bình quân từ 34.500-35.500 rupees/tấn (578-595 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi so với tuần trước. Mức giá này tương đương giá nhập khẩu 538-553 USD/tấn CFR Mumbai với thuế nhập khẩu a 7.5%.
Trung Quốc
Gang thỏi: Giá giao ngay của gang thỏi chứa niken (NPI) loại chất lượng cao (10-15% Ni) ở Trung Quốc hôm thứ Tư giảm còn 1.300-1.320 NDT/ nickel unit (211-214 USD/unit), từ mức 1.300-1.350 NDT/unit của hai tuần trước, gồm phí vận chuyển và VAT 17%, do sức mua suy yếu hơn. Nhưng giá có vẻ như bình ổn trong tuần qua.
Cuộn trơn: Các chào giá cho cuộn trơn SAE1008 chứa nguyên tố bo đường kính 6.5mm tăng thêm 5-10 USD/tấn trong hai tuần qua lên 490-495 USD/tấn CFR Philippines sau khi giá quặng sắt phục hồi.
Trong khi đó, giá giao ngay của cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm tại Thượng Hải lại giảm nhẹ còn 3.100-3.110 NDT/tấn (500-502 USD/tấn) gồm VAT 17% từ mức giá 3.120 NDT/tấn của thứ tư tuần trước.
Mỹ
Thép tấm: Nhờ vào thời gian giao hàng mở rộng, có giao dịch kéo dài tới cuối tháng 11, các nhà máy thép tấm có thể dần thu được thêm 30-50 USD/tấn đã được thông baó vào ngày 11-17/6.
Phế: Giá phế Mỹ có xu hướng duy trì ổn định tại các thị trường ngoài Midwest . Hồi đầu tuần, giá phế vụn đã nhích thêm 10-15 USD/tấn tại vài thị trường Midwest nhưng tại các thị trường khác, giá vẫn không tăng thêm dù đã bước sang ngày thứ 9 của tháng.
Giá các loại phế khác di chuyển đồng đều giữa các khu vực với phế chất lượng cao không đổi ngoại trừ thị trường Northeast tăng thêm 10 USD/tấn trong khi phế cắt tăng thêm 5-10 USD/tấn so với tháng 6.Thị trường Southeast duy trì bình ổn. Gía phế Texas cũng vẫn không đổi. Tại Northeast, giá phế vụn và phế cắt cũng không đổi nhưng phế chất lượng cao có suy yếu nhẹ sau khi tăng 10 USD/tấn vào tháng trước.
Cuộn trơn: Gía chào cuộn trơn ít cacbon từ Ukraina tới Mỹ đạt mức 645 USD/tấn CFR Houston trong khi giá chào từ Thổ Nhĩ Kỳ với cuộn trơn dạng lưới là 630-635 USD/tấn CFR Houston và cuộn trơn chất lượng công nghiệp đạt mức 640-650 USD/tấn.
Tấm mỏng: Một nhà máy cho biết vẫn đang bán HRC tại mức 660-670 USD/tấn, tuy nhiên, gần đây cũng có vài đơn hàng tại khu vực Hồ Lớn đạt mức 680 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Quặng sắt: Các nhà máy trong nước hiện đang chào bán HRC tại mức 590-600 USD/tấn xuất xưởng đối với thép cuộn tháng 8 và 9 trong khi vẫn chiết khấu 5-10 USD/tấn tuỳ thuộc vào khối lượng đơn hàng. Gía chào xuất khẩu cũng tương đối bình ổn tại mức 575-585 USD/tấn FOB do sức mua thấp và tỷ giá dao động.
Trong khi đó, giá chào nhập khẩu từ Ukraina hiện đạt mức 540-545 USD/tấn CFR trong khi từ Nga là 560 USD/tấn CFR và cao hơn.
Châu Âu
Thép dẹt: Giá HRC giao tháng 9 Ý hiện đạt mức 410-420 Euro/tấn xuất xưởng, trong khi giá 405 Euro/tấn cũng có sẵn. CRC được bán tại mức 470-480 Euro/tấn xuất xưởng trong khi giá HDG đạt mức 450-460 Euro/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, áp lực về giá vẫn tiếp tục hiện diện trên thị trường thép tấm Mỹ do các nhà cán lại hiện tại đang bán hàng tại mức 480-490 Euro/tấn DDP.