Nhật Bản
HRC: Các nhà máy Nhật Bản giữ giá xuất khẩu HRC không đổi sang Hàn Quốc. Giá giao tháng 03 tới Hàn Quốc dành cho HRC loại cán lại được ký kết quanh mức 570-580 USD/tấn FOB.
Đài Loan
Phế: Đài Loan quay lưng với thị trường phế lô nhỏ của Mỹ vì giá quá cao. Giá phế ferrite loại HMS I/II (80:20) nhập khẩu vào Đài Loan trong tuần này tăng lên 355-357 USD/tấn CFR.
Trung Quốc
Gang thỏi: Gang thỏi chứa niken chất lượng cao (10-15% Ni) tại thị trường Trung Quốc tiếp tục tăng lên 1.070-1.100 NDT/ nickel unit (173-180 USD/unit) trong ngày thứ Tư so với 1.030-1.060 NDT/unit của hai tuần trước, theo đà đi lên của giá quặng và kim loại niken.
Cuộn trơn : Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 09/4, cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm tăng mạnh 170 NDT/tấn (27 USD/tấn) lên 3.320-3.350 NDT/tấn (535-540 USD/tấn) gồm VAT 17%.
Thép cây: Tại thị trường giao ngay Bắc Kinh hôm 09/4, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm xuất xứ từ nhà máy Hebei Iron & Steel tăng thêm 40 NDT/tấn so với ngày thứ Ba lên 3.280-3.300 NDT/tấn (529-532 USD/tấn) khối lượng thực gồm VAT 17%.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE giảm 0,88% so với phiên giao dịch trước đó lên 3.384 NDT/tấn.
HRC: Hôm thứ Tư, HRC Q235 5.5mm có giá 3.380-3.400 NDT/tấn (545-548 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 3.500-3.560 NDT/tấn tại Lecong (Quảng Đông), tăng lần lượt 35 NDT/tấn và 30 NDT/tấn so với ngày trước đó.
HDG: HDG DX51D dày 1.0mm phủ 80 gram kẽm trên một mét vuông được giao dịch phổ biến với giá từ 4.450-4.520 NDT/tấn (718-729 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17% tại Thượng Hải, tăng 10 NDT/tấn so với giá niêm yết tại Platts hôm 02/4.
Mỹ
Thép cây: Giá thép cây hiện vẫn đạt mức 650-660 USD/tấn xuất xưởng tại Midwest mặc dù giá giao dịch hoặc cao hơn hoặc thấp hơn mức này.
Trong khi đó, giá chào bán thép cây số 5 từ một nhà máy Midwest hiện đạt mức 640 USD/tấn xuất xưởng.
Cuộn trơn: Nhà máy Keystone Steel and Wire đã thông báo tăng giá cuộn trơn thêm 20 USD/tấn đối với lô hàng giao tháng 5. Theo sau đó, các nhà máy khác như Nucor và Gerdau Long Steel North America cũng dộc lập nâng giá thêm 20 USD/tấn.
Tấm mỏng: Một nhà máy hồ quang điện thiết lập giá sàn cho HRC ở mức 680 USD/tấn. Trong khi đó, giá giao dịch CRC đạt mức 800 USD/tấn.
Ấn Độ
HRC: Giá giao dịch trong nước của HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên đạt mức trung bình từ 36.000-37.000 Rupee/tấn (599-616 USD/tấn) xuất xưởng trong tháng này, tương đương với giá nhập khẩu 557-573 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7,5%. Các chào giá HRC SS400B loại tiêu chuẩn hàng hóa xuất xứ Trung Quốc dày từ 3mm trở lên hiện ở mức từ 550-560 USD/tấn CFR Mumbai, tăng 10 USD/tấn kể từ cuối tháng 03.
Châu Âu
Thép dài: Nhà máy ArcelorMittal đã thông báo tăng giá chào bán các mặt hàng thép dài thêm 20 Euro/tấn tại thị trường EU áp dụng ngay sau khi ra thông báo. Đồng thời với ArcelorMittal, các nhà máy thép cây cũng cố gắng tăng giá thêm 20 Euro/tấn tại Ý, Tây Ban Nha, Pháp và Đức.
CIS
Phôi thanh: Trong ngày hôm qua, giá xuất khẩu phôi thanh CIS theo Platts đã tăng lên mức 505 USD/tấn FOB Biển Đen, mức giá đỉnh 2014 tính cho tới thời điểm này. Mức giá hiện tại chỉ thấp hơn 1 USD/tấn so với giá đầu tháng 1. Giá chào bán lô hàng giao tháng 6 tiếp tục đạt mức 510 USD/tấn FOB Biển Đen mặc dù thị trường thép thành phẩm vẫn còn nhiều khó khăn,