Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Giá nhập khẩu phôi thanh nội địa tăng trợ giá xuất khẩu thép cây. Chào giá xuất khẩu thép cây tăng lên 565-570 USD/tấn FOB dù bị kháng cự.
HRC: Giá niêm yết HRC nội địa nhìn chung bình ổn mức 620-625 USD/tấn xuất xưởng kể từ tuần trước nhưng có chiết khấu 10 USD/tấn tùy vào khối lượng. Trong khi đó, chào giá HRC CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ ổn định mức 580-590 USD/tấn FOB tuần này.
Giá chào xuất khẩu HRC Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm xuống mức thấp 610-615 USD/tấn FOB cho khối lượng lớn mấy ngày nay nhưng nhu cầu tiêu thụ xuất khẩu chậm so với các tháng trước.
HDG: Trong khi đó, chiết khấu tiếp tục trên thị trường thép mạ trong bối cảnh tiêu thụ nội địa và xuất khẩu chậm. Các nhà máy thép mạ lớn Thổ Nhĩ Kỳ chào bán loại HDG DX51D 0.5mm ở mức 775-795 USD/tấn xuất xưởng trong khi có giá thấp hơn cho các đơn hàng lớn.
Mỹ
HRC: Giá HRC Mỹ tiếp tục ổn định ở mức 880 USD/tấn trong bối cảnh chiết khấu hạn chế và sức mua ổn định. Vẫn có chào giá ở mức 880-900 USD/tấn nhưng có chiết khấu 10 USD/tấn trong vài trường hợp.
CRC: Giá chào CRC và HDG từ một nhà máy tích hợp ở mức 1.020-1.030 USD/tấn. Một nhà máy cho hay tiêu thụ CRC không chậm và vẫn có thể bán giá 1.020-1.040 USD/tấn. Thời gian giao hàng tầm 8-11 tuần tùy vào sản phẩm.
CIS
Phôi thanh: Phôi thanh CIS đã tăng lên 525-530 USD/tấn FOB Biển Đen. Thêm vào đó, nhiều đơn hàng thép cây CIS được chốt mức 520 USD/tấn FOB trong cuộc họp IREPAS ở Warsaw tuần này, vài thương nhân trong cuộc họp cho hay.
Trung Quốc
Thép dây: Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q196 6.5mm giảm 140 NDT/tấn so với tuần trước xuống 3.890 NDT/tấn (610 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Hợp đồng giao kỳ hạn trên sàn SHFE giảm 66 NDT/tấn (1.8%) xuống còn 3.571 NDT/tấn. Giá đã giảm tổng cộng 156 NDT/tấn trong 5 ngày liên tiếp kể từ thứ năm tuần trước.
Một nhà xuất khẩu lớn phía đông chào bán 570 USD/tấn FOB cho thép dây hợp kim SAE1008 6.5mm giao tháng 6, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước. Một nhà máy thứ hai chào bán 580 USD/tấn FOB cho cùng loại giao tháng 6 sau khi ngưng chào bán tuần trước.
Tấm dày: Giá cho tấm dày HRC Q235/SS400 12-25 mm tương đương mức 630 USD/tấn CFR Đông Á hôm thứ tư, tăng 3 USD/tấn so với tuần trước đó và là mức cao nhất kể từ tháng 6/2012.
Giá chào tấm dày SS400 ở mức 615-625 USD/tấn FOB Trung Quốc. Một giao dịch tấm dày SS400 nghe chốt mức 620 USD/tấn FOB Trung Quốc từ một nhà máy ở miền đông Trung Quốc.
Thép cây: Giá thép cây xuất khẩu Trung Quốc giảm do tâm lý thị trường suy yếu dựa vào giá nội địa giảm. Có ba nhà máy vẫn duy trì giá chào tại mức 560 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết giao tháng 6/tháng 7.
Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 18-25mm giảm 40 NDT/tấn xuống 4.000-4.020 NDT/tấn (628-631 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế có thuế. Giá thép cây kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE chốt giảm 66 NDT/tấn (1.8%) so với ngày trước đó xuống còn 3.751 NDT/tấn.
HRC: Chào giá từ các nhà máy Trung Quốc cho HRC thương phẩm vẫn ở mức 590-605 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 7. Nhiều nhà máy Trung Quốc cho biết sẽ không cân nhắc giá mua dưới 590 USD/tấn FOB Trung Quốc. Tuy nhiên, sau khi giá nội địa Trung Quốc vào ngày thứ tư, người mua vẫn do dự đặt hàng vào lúc này.
Tại Thượng Hải, giá cho HRC Q235 5.5mm giảm 20 NDT/tấn so với ngày trước đó xuống 4.180-4.200 NDT/tấn (656-659 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt giảm 58 NDT/tấn xuống 3.676 NDT/tấn.
Ấn Độ
HRC: Giá cho HRC IS2062 2.5-10mm giao tới Mumbai ở mức 45.800 Rupees/tấn (680 USD/tấn), tăng 550 Rupees/tấn so với tuần trước. Giá chưa tính GST 18%.
Các nhà máy lớn thông báo tăng 1.000 Rupees/tấn vào cuối tuần trước, đạt mức 46.000 Rupees/tấn dù đơn hàng chỉ chốt mức 45.500-46.000 Rupees/tấn tùy vào khối lượng và khách hàng.