Châu Á
Phôi thanh: Giá phôi thanh tại châu Á giảm, với giá mua nghe nói thấp hơn trong tuần kết thúc hôm thứ Sáu. S & P Global Platts định giá phôi thanh 120/130 mm ở mức 533- 535 USD/tấn CFR Đông Á vào thứ Sáu, giảm 2 USD/tấn so với tuần trước đó, với mức trung bình 534 USD/tấn.
Phôi thép từ trung tâm sản xuất thép Đường Sơn ở tỉnh Hà Bắc, tiếp tục phục hồi và chốt ở mức 4.030 NDT/tấn (591 USD/tấn) hôm thứ Sáu, tăng 50 NDT/tấn so với tuần trước đó.
HRC: Hoạt động giao dịch trên thị trường HRC châu Á hôm thứ sáu thưa thớt do ít người quan tâm mua. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 575 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Sáu, không đổi so với ngày trước đó. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thì thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 585 USD/tấn, cũng bằng với giá hôm thứ Năm.
Một số nhà máy Trung Quốc đang đưa ra mức 575 USD/tấn FOB Trung Quốc như là giá có thể giao dịch cho HRC SS400, trong khi chào giá chính thức vẫn ở mức 580- 590 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Tại Việt Nam, HRC SS400 đã được chào bán trong phạm vi 590- 595 USD/tấn CFR Việt Nam, nhưng không có ai quan tâm mua.
Thép cây: Giá thép cây châu Á ổn định trong ngày thứ hai hôm thứ Sáu, do người mua giữ giá mua không đổi và chờ đợi sự điều chỉnh. S & P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 541 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, không đổi so với giá thứ Năm.
CRC không gỉ: S & P Global Platts định giá thép cuộn cán nguội không gỉ loại 304, 2 mm 2B ở mức 2.140 - 2.160 USD/tấn CFR tại các cảng ở Đông và Đông Nam Á hôm thứ Sáu, với mức trung bình 2.150 USD/tấn, bằng với giá tuần trước đó.
Giá thị trường nội địa Trung Quốc tương đối ổn định trong suốt tuần qua, giúp hỗ trợ giá trong khu vực mặc dù giá nickel đang suy yếu. Giá niken tính bằng tiền mặt trên sàn giao dịch kim loại London chốt ở mức 12.490 USD/tấn hôm thứ Năm, giảm 800 USD/tấn so với tuần trước đó.
Trung Quốc
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay cho HRC Q235 5,5 mm được định giá ở mức 4.360-4.380 NDT/tấn (639- 642 USD/tấn) xuất xưởng, bao gồm thuế giá trị gia tăng, với mức trung bình là 4.370 NDT/tấn, tăng 5 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng tháng 1 đóng cửa ở mức 4,114 NDT/tấn hôm thứ Sáu, giảm 26 NDT/tấn so với ngày thứ Năm.
Thép cây: Hôm thứ Sáu, hợp đồng thép cây giao tháng 1 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 4.186 NDT/tấn (614 USD/tấn), tăng 38 NDT/tấn (0,9%) so với ngày trước đó.
CRC không gỉ: Giá chào bán phổ biến cho CRC 304 giao ngay là khoảng 2.150 USD/tấn FOB, không đổi so với tuần trước do giá thị trường nội địa ổn định, một thương nhân ở miền nam Trung Quốc cho biết.
Mỹ
Phế: Các nhà máy Mỹ đã hoàn tất việc mua phế tháng 9 với hầu hết các loại phế giao dịch ở mức giảm 20 USD/lt ở hầu hết các khu vực trong khi các dấu hiệu đáy của thị trường xuất hiện.
HRC: Người mua vẫn thận trọng với phạm vi chào giá rộng của HRC Mỹ. Thị trường đã chốt mức chênh lệch giá chào bán cho HRC ở mức 820-900 USD/st, tùy thuộc vào nhà cung cấp nào được tiếp cận. Hầu hết các giá HRC giao ngay là 860-880 USD/st nhưng người mua kỳ vọng mọi thứ sẽ giảm xuống thấp hơn vào tháng 10.
CIS
Phôi: Phôi slab CIS giảm hơn nữa do thép thành phẩm tiếp tục suy yếu, với người mua ở Thổ Nhĩ Kỳ đang tìm kiếm mức giá trong khoảng 485-490 USD/tấn FOB Biển Đen và người bán sẽ chấp nhận 500-510 USD/tấn FOB là mức tối thiểu.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Các nhà sản xuất tiếp tục nỗ lực để duy trì giá chào bán trong nước trên 600 USD/tấn xuất xưởng suốt cả tuần nhưng kỳ vọng giá của người mua Thổ Nhĩ Kỳ đối với HRC giảm xuống mức thấp 580 USD/tấn xuất xưởng, trong bối cảnh vấn đề dòng tiền gia tăng trên thị trường do đồng Lira giảm giá mạnh.
HDG: Một nhà sản xuất thép cuộn mạ lớn của Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm đáng kể giá niêm yết đến 25 USD/tấn, chào giá HDG DX51D với lớp mạ kẽm 100 gram/mét vuông, 0,50 mm ở mức 730 USD/tấn đối với thị trường trong nước và xuất khẩu.
CRC: Giá niêm yết CRC của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ nằm trong khoảng 675-695 USD/tấn xuất xưởng.