Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 11/01/2018

 CIS

Thép dây, cây: Các nhà máy CIS tăng giá thép dây và thép cây xuất khẩu trong tuần này lên 580-600 USD/tấn FOB Biển Đen cho thép dây và 560-580 USD/tấn cho thép cây FOB Biển Đen.

Các nhà máy Ukraina chào bán ở mức 580 USD/tấn FOB cho thép cây và 600 USD/tấn cho thép dây. Tuy nhiên, nếu muốn có đơn hàng thì phải giảm giá xuống 555 USD/tấn FOB Biển Đen cho thép cây và thấp thêm 10-15 USD/tấn nữa cho thép dây. Giá này mới thu hút được người mua.

Châu Âu

Thép dài: Thị trường thép dài EU hoạt động chậm chạp trở lại sau lễ. Các nhà máy đang chuẩn bị cho đợt thông báo giá mới.

Giá thép cây tầm 310 Euro/tấn ở Đức. Các nhà máy thép cây lớn Ý vẫn chưa chào bán với giá xuất khẩu dự định tầm 500 Euro/tấn FOB.

Thị trường thép hình tăng trưởng mạnh nhất trong các loại thép dài. Giá hiện ổn định mức 625 Euro/tấn. Giá đã lên mức cao 5 năm và các nhà máy tự tin giá tiếp tục tăng trong tháng này. Trong khi đó, giá thép dây tăng 15 Euro/tấn trong tháng 12, lên 560 Euro/tấn từ tháng 1 và các nhà máy thép thanh thương phẩm đang chào bán 170-180 Euro/tấn giao tới Bắc Âu.

Mỹ

Tấm mỏng: Chào giá HRC tầm 700-720 USD/tấn. Tuy nhiên, giá hợp lý tầm 670-680 USD/tấn. Trong khi đó, giá chào CRC tầm 850-880 USD/tấn.

Thời gian sản xuất HRC trung bình ổn định so với tuần trước, tầm 5.56 tuần. Thời gian sản xuất CRC tầm 6.5 tuần, tăng từ mức 5.97 tuần. Thời gian sản xuất HDG là 6.28 tuần, tăng nhẹ từ 6.25 tuần.

Tấm dày: Giá tấm dày Mỹ tiếp tục tăng trong ngày hôm qua với dự báo các nhà máy sẽ tiếp tục tăng giá trong thời gian tới.

Giá hàng ngày cho tấm dày thương phẩm A36 tăng 7.75 USD/tấn lên 749.75 USD/tấn giao tới Midwest, tăng 11.75 USD/tấn so với đầu năm.

Trung Quốc

Thép cây: Các nhà máy Trung Quốc vẫn giữ giá chào thép cây ổn định ở mức 565-585 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết, tương đương 582-603 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

HRC: Tại thị trường Thượng Hải, giá Q235 5.5mm ở mức 4.230-4.250 NDT/tấn (649-652 USD/tấn) xuất xưởng có thuế, tăng 5 NDT/tấn so với thứ ba.

Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 5 chốt tăng 18 NDT/tấn lên 3.880 NDT/tấn trong ngày thứ tư.

Một nhà máy phía đông giảm giá chào xuống 10 USD/tấn cho HRC SS400 còn 575-580 USD/tấn FOB giao tháng 3. Một nhà máy khác cũng giảm giá chào xuống 5 USD/tấn còn 585 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 3.

Thép dây: Giá xuất khẩu thép dây Trung Quốc giảm trong ngày thứ tư. Một nhà máy lớn ở đông bắc chào bán thép dây SAE1008 6.5mm ở mức 570 USD/tấn FOB, giảm 20 USD/tấn so với tuần trước.

Một nhà máy khác chào bán ở mức 570 USD/tấn FOB trong bối cảnh giá trong nước cải thiện nhẹ.

Tại thị trường Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm giảm 210 NDT/tấn so với tuần trước, xuống còn 4.140-4.150 NDT/tấn (636-638 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.

Ấn Độ

HRC: Giá HRC nội địa Ấn Độ vẫn ổn định trong tuần này do người mua từ chối đặt hàng dựa vào giá chào bán cao.

Giá hàng tuần cho HRC IS 2062 2.5-10mm Ấn Độ ở mức 41.000-42.000 Rupees/tấn (643-659 USD/tấn).