Châu Á
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn Châu Á đã giảm hôm thứ Tư từ cuối tháng 9, khi các nhà máy xuất khẩu của Trung Quốc hạ giá chào bán sau khi thị trường nội địa giao dịch trở lại trong tuần này sau kỳ nghỉ lễ Quốc khánh từ ngày 1-7 tháng 10. S & P Global Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6,5 mm ở mức 571 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 4 USD/tấn so với định giá trước đó vào ngày 26 tháng 9.
HRC: Giá thép cuộn cán nóng châu Á kéo dài sự suy giảm hôm thứ Tư do nhu cầu yếu, khi người bán dường như sẵn sàng hơn để thương lượng. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 558 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư, giảm 2 USD/tấn so với ngày thứ Ba. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 568 USD/tấn, không thay đổi so với ngày trước đó.
Thép tấm: Giá thép tấm châu Á giảm hôm thứ Tư, do nhu cầu trì trệ khiến người bán hạ giá chào bán. S & P Global Platts định giá thép tấm loại Q235 / SS400 dày 12-25 mm, hoặc tương đương, ở mức 594 USD/tấn CFR Đông Á hôm thứ Tư, giảm 6 USD/tấn so với tuần trước đó.
Thép cây: Giá thép cây châu Á đi ngang hôm thứ Tư khi người mua đang chờ đợi và các thương nhân vẫn chưa đưa ra chào giá bán. S & P Global Platts định giá thép cây BS4449 loại 500 đường kính 16-32 mm ở mức 532 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế Trung Quốc, không đổi so với thứ Ba.
Trung Quốc
Cuộn trơn: Tại Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6,5 mm giao ngay được định giá ở mức giá 4.410 NDT/tấn (637 USD/tấn), xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%, tăng 10 NDT/tấn so với ngày 26/9. Thị trường giao ngay trong nước đã có sự hồi phục khiêm tốn kể từ thứ Hai, được hậu thuẫn bởi thị trường kỳ hạn tăng.
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5,5 mm được định giá ở mức 4.260-4.270 NDT/tấn (617- 618 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng hôm thứ Tư, với mức trung bình là 4.265 NDT/tấn, tăng 10 NDT/tấn so với ngày trước đó. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng tháng 1 đóng cửa ở mức 3.939 NDT/tấn hôm thứ Tư, giảm 8 NDT/tấn so với thứ Ba.
Thép cây: Giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh tăng 10 NDT/tấn so với ngày trước đó ở mức 4.505 NDT/tấn (651 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm VAT. Hợp đồng thép cây giao tháng 1 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 4.055 NDT/tấn (588 USD/tấn), tăng 16 NDT/tấn hoặc 0,4% so với thứ Ba.
Ấn Độ
HRC: S & P Global Platts định giá HRC IS2062 dày 2.5-10 mm giao tới Mumbai với giá 4.700 Rupee/tấn (640,54 USD/tấn) hôm thứ Tư, không bao gồm Thuế Hàng hóa và Dịch vụ 18% (GST), không thay đổi so với định giá của tuần trước. Các nhà máy hàng đầu của Ấn Độ cho thấy sự tự tin trong việc giữ giá không đổi, với nhu cầu mạnh mẽ chủ yếu đến từ phân khúc cơ sở hạ tầng. Giá đã tăng vọt vào đầu tháng do chi phí cao.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá thép cuộn của Mỹ hầu như không thay đổi khi ít nhất một nhà máy của Mỹ đang tìm cách tăng giá, theo phản hồi của thị trường.Được biết Nucor thông báo cho khách hàng dự định tăng giá tấm mỏng thêm 40 USD/st, hiệu lực với các đơn đặt hàng mới, đánh dấu sự tăng giá chính thức đầu tiên của một nhà sản xuất trong nước kể từ quý một. Các nhà máy khác ở Mỹ dự kiến cũng sẽ bắt đầu tăng giá theo.
Còn quá sớm để biết liệu thông báo của Nucor có dẫn đến giá cao hơn hay không, nhưng động thái này được dự kiến sẽ thiết lập một mức sàn cho giá tấm mỏng đang suy yếu đã giảm trong những tháng gần đây kể từ khi chạm mức đỉnh 920 USD/st trong tháng 7. Một nguồn tin trung tâm dịch vụ cho biết các chào giá giao ngay đã tăng 30 USD/st so với mức báo giá tuần trước. Còn các nhà máy đang nhắm mục tiêu định giá HRC ở mức tối thiểu là 840 USD/st trong tương lai.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá nhập khẩu phế tại Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định trong bối cảnh mức chào bán không đổi và sức kháng cự từ các nhà máy.Các chào giá của Mỹ tiếp tục được nghe ở mức 335 USD/tấn CFR trong một nỗ lực để đẩy giá lên.Một số nhà máy đã được nghe nói đang mua từ thị trường Biển Đen với mức giá từ 307 USD/tấn đến 312 USD/tấn CFR tuần trước để lấp đầy một số nhu cầu mua sắm của họ, với hai giao dịch mới được nghe nói đã mua ở mức 314 USD/tấn và 316 USD/tấn CFR từ miền nam Italy.Tuy nhiên, rất ít chào giá phế có nguồn gốc từ châu Âu và Baltic đã được tìm thấy trên thị trường tuần này.Ngay cả ở thị trường trong nước, giá vẫn tăng cao, với một nhà máy tại Izmir mua nguyên liệu với giá 325 USD/tấn, hai nhà máy khác nghe nói mua ở mức 320 USD/tấn và chỉ có một nhà máy mua gần 300 USD/tấn CFR.
Thép dài: Giá xuất khẩu thép cây của Thổ Nhĩ Kỳ được định giá ở mức 499 đô la một tấn FOB, không đổi so với ngày hôm trước trong bối cảnh thị trường đặc trưng chậm chạp bởi nhu cầu ít ỏi từ Viễn Đông.
Giá giao dịch vẫn ổn định ở mức 495-500 USD/tấn FOB. Một số khác báo cáo giá trị ở mức 499 USD/tấn FOB là mức cao nhất có thể đạt được. Những người tham gia thị trường cho biết giá chào từ 505 đô la/tấn đến 510 đô la/tấn FOB nhưng không có giao dịch mới nào được báo cáo.
Tại thị trường trong nước một số nhà máy ở Thổ Nhĩ Kỳ đã cắt giảm giá niêm yết bằng đồng lira trong tuần này, trong bối cảnh tăng giá được nhìn thấy trong lira Thổ Nhĩ Kỳ và nhu cầu liên tục trì trệ đặc biệt là ở thị trường trong nước. Giá niêm yết mới của nhà máy là, tuy nhiên, tương đối đi nagng trên cơ sở đồng đô la, do giá phế nhập khẩu mạnh mẽ và chi phí đầu vào nhà máy tăng. Giá thép cây 12-32 mm của nhà máy nói chung ở mức 3.770- 3.700 lira/tấn hôm thứ Tư, bao gồm VAT, tương đương khoảng 510-515 USD/tấn xuất xưởng, không VAT.
Giá phôi billet trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 485- 490 USD/tấn xuất xưởng, trong khi người mua vẫn kháng cự giá chào phôi billet của các nhà máy CIS mặc dù có một số giảm giá trong tuần này vì giá thành phẩm vẫn ở mức thấp.
Châu Âu
Thép dài: Giá thép dài châu Âu dự kiến sẽ tăng trở lại từ mức của tháng trước do giá đã mất trung bình khoảng 10 euro/tấn chủ yếu do áp lực nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ. Định giá thép cây hàng tuần của Platts đứng ở mức 545 euro/tấn, xuất xưởng Ruhr, tuần trước.