Châu Á
HRC:
Tại Việt Nam, giá thu mua của các khách hàng trong nước dưới mức 450 USD/tấn CFR Việt Nam với phí vận chuyển tầm 10 USD/tấn đối với thép cuộn SAE, thấp hơn nhiều so với giá chào 462-465 USD/tấn CFR Việt Nam đối với thép cuộn Trung Quốc. Hai nhà máy tại Ấn Độ và Đài Loan chào bán cùng mặt hàng này tại mức giá lần lượt là 495-500 USD/tấn và 525-535 USD/tấn CFR Việt Nam.
Thép cây: Thị trường thép cây xuất khẩu Châu Á ổn định trong ngày thứ hai. Giá chào bán một lô thép cây Trung Quốc tới Singapore đạt mức 423-425 USD/tấn CFR (giao nhanh), tương đương mức 421-423 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết. Giá chào thấp nhất cho lô hàng giao tháng 5/tháng 6 đạt mức 440 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, tương đương mức 438 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế đã tính 15 USD/tấn phí vận chuyển và chênh lệch khối lượng 3%.
Giá chào mua cũng cố định ở mức 420 USD/tấn.
Nhật Bản
Thép không gỉ: Giá thép tấm cắt không gỉ austenitic tại thị trường Nhật Bản tăng dựa vào nguồn cung thắt chặt và ý chí mạnh mẽ của các nhà môi giới nhằm cải thiện lợi nhuận. Giá hiện tại của thép tấm cán nguội 304 dày 2,mm tại Tokyo ở mức 340.000 Yên/tấn (3.049 USD/tấn), tăng 10.000 Yên/tấn so với tuần trước.
Giá thị trường cho tấm cắt cán nguội Ferritic dày 2mm hiện ở mức 270.000 Yên/tấn (2.422 USD/tấn).
Đài Loan
Thép cây: Nhà máy Feng Hsin Iron & Steel Đài Loan đã giảm giá bán thép cây trong nước cũng như giá thu mua phế xuống 200 Đài tệ/tấn (7 USD/tấn) kể từ ngày 10/4. Giá niêm yết thép cây đường kính 13mm của Feng Hsin hiện còn 14.900 Đài tệ/tấn xuất xưởng trong khi giá thu mua phế tương đương mức 7.100-7.800 Đài tệ/tấn, bao gồm cả phế HMS &@.
Trung Quốc
HRC: Giá HRC giao ngay trên thị trường Thượng Hải suy yếu ngày thứ 3 liên tiếp. Trong ngày hôm qua, Platts định giá HRC Q235 5.5mm tại mức 3.200-3.220 NDT/tấn (463-466 USD/tấn) xuất xưởng đã tính 17% thuế VAT với giá trung bình đạt mức 3.210 NDT/tấn, giảm 25 NDT/tấn so với ngày đầu tuần. Tại thị trường giao kỳ hạn Shanghai Futures Exchange, giao dịch mới nhất cho hợp đồng tháng 10 chốt tại mức 3.068 NDT/tấn, giảm 10 NDT/tấn so với thứ hai.
Thép cây: Giá thép cây khu vực phía Bắc Trung Quốc hưởng ứng theo đà giảm giá thị trường giao kỳ hạn. Trên thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 đường kính 18-25mm đạt mức 3.485-3.515 NDT/tấn (505-509 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế đã tính 17% thuế VAT, giảm 25 NDT/tấn so với cuối tuần trước. Đây là mức giá thấp nhất kể từ ngày 14/2 cho tới nay.
Hợp đồng giao dịch kỳ hạn mới nhất trên sàn Shanghai Futures Exchange (lô hàng giao tháng 10) giảm 38 NDT/tấn (1.3%) so với cuối tuần trước, còn 3.000 NDT/tấn.
Châu Âu
Phế: Giá phế Châu Âu giảm trong tháng 4 và có thể bình ổn trong vài trường hợp tùy thuộc vào các giao dịch. Giá trung bình phế vụn E40 đạt mức 260 Euro/tấn tại Đức và Pháp đã tính phí vận chuyển tới nhà máy trong khi giá tại Ý có cao hơn một ít, đạt mức 265 Euro/tấn tùy thuộc vào các điều khoản thanh toán, khối lượng và hợp đồng giao dịch.
Thép hình: Giá trung bình thép hình tăng 5 Euro/tấn kể từ cuối tháng 2 với thép hình loại 1 đạt mức 515 Euro/tấn so với giá chào bán 520-530 Euro/tấn của các nhà máy.
HDG: Giá thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng Châu Âu tiếp tục tăng trưởng tại khu vực Tây Bắc Âu mặc dù thị trường các loại thép băng suy yếu.
Giá chào nội địa Châu Âu ở mức 730-750 Euro/tấn đối với loại Z275 nên chào giá nhập khẩu từ Trung Quốc không thu hút.
CRC: CRC có thể ở mức 700 Euro/tấn xuất xưởng nhưng theo nhiều người thì giá này quá cao. Giá nhập khẩu hiện ở mức 610-620 Euro/tấn CIF Antwerp nhưng vẫn không thu hút. Hầu hết các nguồn tin cho rằng giá thị trường ở mức 650 Euro/tấn xuất xưởng nhưng sẽ giảm nhẹ theo HRC.
CIS
HRC: Giá than luyện kim tăng gần đây đã khuyến khích các nhà máy CIS tăng giá chào HRC trong nước. Các nhà máy Nga đang chào bán HRC tại mức 480 USD/tấn FOB Biển Đen nhưng không được chấp nhận vì theo các thương nhân ước tính giá thị trường chỉ ở mức 470 USD/tấn FOB là tối đa.
Thép dây: Giá thép dây CIS suy yếu do bị Mỹ chống bán phá giá. Nếu như trong tuần trước, giá xuất khẩu thép dây có thể đạt mức 490 USD/tấn CIF thì trong tuần này, các nhà máy CIS chỉ bán được giá 475 USD/tấn CIF Địa Trung Hải, tương đương mức 450 USD/tấn FOB Biển Đen nếu không tính khoản phí vận chuyển 25 USD/tấn.
Thép cây: Giá thép cây hiện được chào bán tại mức 460 USD/tấn CIF, tương đương mức giá 435 USD/tấn FOB Biển Đen.
Phôi thanh: Giá chào bán trên thị trường không có gì thay đổi, vẫn ở mức 400-405 USD/tấn FOB Biển Đen. Một thương nhân Trung Đông ước tính giá có thể đàm phán là 395 USD/tấn FOB Biển Đen.
Mỹ
Thép cuộn: HRC giao ngay hiện ở mức 650 USD/tấn nhưng các đơn hàng lớn có thể thu được giá 640 USD/tấn. Chênh lệch giá giữa HRC và CRC hiện tại là 200 USD/tấn.
Sản lượng nhập khẩu CRC và HDG đều đặn cộng với áp lực giá tại thị trường nội địa cho thấy giá CRC sẽ suy yếu trong vài tháng tới. Giá CRC Thổ Nhĩ Kỳ hiện ở mức 720 USD/tấn và cao hơn (giao bằng xe tải) tại các cảng Bờ Đông Mỹ.
Thép thanh: Gerdau Long Steel North America và Steel Dynamics Inc. đã rút lại các thông báo tăng giá thép thanh thương phẩm trước đó. Giá niêm yết thép góc 2x2x1/4-inch vẫn ở mức 656 USD/tấn, không đổi so với tháng 1.
Thép dây: Hai nhà máy thép dây Nucor, Keystone thông báo giữ nguyên giá thép giao tháng 5. Trong ngày thứ sáu, Platts duy trì giá thép dây dạng lưới Mỹ tại mức 560-580 USD/tấn xuất xưởng.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Giá chào bán hiện ở mức 430-440 USD/tấn FOB Marmara/Izmir. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cho biết giá thị trường đã giảm 5 USD/tấn trong ngày thứ hai, xuống còn 430-435 USD/tấn FOB.
HRC: Giá xuất khẩu HRC Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu suy yếu do tiêu thụ trì trệ và tâm lý thị trường toàn cầu suy yếu trong khi giá chào nội địa giảm còn 535-545 USD/tấn xuất xưởng.