Mỹ
Phế: Các nhà buôn bán phế Mỹ tiếp tục giữ nguyên giá chào bán so với tháng 8 tại thị trường Midwest do tâm lý lạc quan biến mất khỏi thị trường. Nhiều nhà máy chào mua phế ở mức như cũ trong ngày thứ năm và các nhà cung cấp dần chấp nhận.
Tại thị trường Southeast, vài nhà máy trả thêm 10 USD/tấn cho phế vụn và cắt và 10-20 USD/tấn cho phế chất lượng cao.
Thép cây: Giá chào nhập khẩu hiện tại đạt mức cao 600 USD/tấn CFR (544 USD/tấn). Giá xuất xưởng trong nước ở mức 540-560 USD/tấn sau đà tăng gần đây dựa vào giá phế tăng. Tuy nhiên, giá phế tháng 9 hiện tại ổn định.
Tấm mỏng: Nhà máy AK Steel đã công bố sẽ tăng giá giao ngay với mức tối thiểu là 30 USD/tấn, nhưng không có nhà máy nào khác hưởng ứng theo.
Một trung tâm dịch vụ cho biết ông chưa thấy giá tăng sau đợt tăng 30 USD/tấn hồi đầu tháng 8 vì ông vẫn có thể mua cuộn cán nguội tại mức 780 USD/tấn.
Châu Âu
Phế : Các nguồn tin dường như bỏ qua dự báo giá tăng 25-30 Euro/tấn hồi cuối tháng 8 do thị trường xuất khẩu im ắng. Tuy nhiên, có nhiều người cho rằng giá tăng tầm 10-15 Euro/tấn.
Platts định giá phế vụn E40 EU tháng 8 ở mức 270-275 Euro/tấn tại Bắc Âu.
CIS
Gang thỏi: Các nhà máy đã tăng mức giá chào lên 395 USD/ tấn CIF Ý/Thổ Nhĩ Kỳ, hoặc khoảng 375 USD/tấn FOB Biển Đen / Biển Azov..
Một nhà máy Ukraina đã nâng chào giá lên 395-400 USD/tấn CIF Châu Âu (375-385 USD/ tấn FOB) từ 390-395 USD/tấn CIF.
Thép cây: Các nhà máy đã thu được giá 38.500-38.520 Rub/tấn (674- 675 USD/tấn) cho loại 12mm và 38.000-38.110 Rub/tấn (665- 667 USD/tấn) cho loại 14mm đã tính thuế, tăng khoảng 3.400 Rub/tấn (60 USD/tấn) so với tuần trước.
Đối với xuất khẩu, các nhà máy CIS chào bán ở mức 540-550 USD/tấn FOB Biển Đen, phù hợp với giá xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ là 550 USD/tấn FOB.
Thép dây: Thép dây CIS cuối tháng 10 chào bán ở mức 570 USD/ tấn FOB Biển Đen, tăng gần 50 USD/tấn so với tháng 9. Một nhà máy Nga cho biết đã bán thép cuối tháng 9 với giá 540-545 USD/tấn FOB Biển Đen, cho biết giá của Trung Quốc là động lực chính đằng sau động thái này.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Nhu cầu tiêu thụ trong nước tăng nhưng không mạnh như trước lễ. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ từ ngoài nước dường như đang phục hồi.
Giá chào thấp nhất là 550 USD/tấn FOB còn giá chào mua tầm 540-550 USD/tấn FOB.
HRC: Một nhà máy chào bán tại mức 600-610 USD/tấn xuất xưởng hồi đầu tuần nhưng giá tiếp tục tăng và giá niêm yết ở mức 620-630 USD/tấn xuất xưởng.
Giao dịch gần đây chốt ở mức 620-625 USD/tấn xuất xưởng nhưng nhu cầu tiêu thụ chậm. Vài đơn hàng HRC khối lượng thấp chốt ở mức 605-610 USD/tấn FOB tuần này.
Thép mạ: Các nhà máy thép mạ tiếp tục tăng giá chào. Một nhà máy lớn ở Marmara tăng giá chào HDG thêm 30-40 USD/tấn tùy vào độ dày do HRC tăng.
Một nhà máy tăng giá chào HDG 0.5mm lên 865 USD/tấn xuất xưởng trong khi HDG 1.0mm đạt mức 800 USD/tấn xuất xưởng.
Ấn Độ
Tấm dày: Nhu cầu tiêu thụ từ các công ty khoáng sản và trong lĩnh vực sản xuất Ấn Độ tăng thúc đẩy tiêu thụ tấm dày.
Giá tấm dày Q&T xuất xưởng Mumbai tăng lên 100.000 Rupees/tấn (1.567 USD/tấn) trong tháng này, tăng lên từ mức 88.000 Rupees/tấn tháng 1. Tuy nhiên, khối lượng đơn hàng tấm dày Q&T nhìn chung nhỏ hơn.
Trung Quốc
Than đá: Platts giảm giá than đá HCC chất lượng thấp xuống 2.25 USD/tấn còn 208.75 USD/tấn FOB Úc vào tuần qua trong khi giá giao tới Trung Quốc ổn định ở mức 190 USD/tấn CFR Trung Quốc trong ngày thứ sáu.
Giá than cốc luyện kim tiếp tục tăng, ở mức 369 USD/tấn FOB Trung Quốc trong bối cảnh tiêu thụ mạnh từ các khách hàng ngoài nước, bao gồm Braxin và Úc.
HRC: HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải giảm xuống 25 NDT/tấn so với thứ năm, còn 4.240-4.260 NDT/tấn (657-660 USD/tấn) xuất xưởng kèm thuế trong ngày thứ sáu.
Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 1 chốt giảm 66 NDT/tấn còn 4.151 NDT/tấn.
Hầu hết các nhà máy xuất khẩu giữ giá chào ở mức 595-625 USD/tấn FOB.
Quặng: Các đồn đoán về cắt giảm sản xuát thép trước kỳ họp Quốc hội khóa 19 vào 18/10 sắp tới sẽ dẫn tới tiêu thụ quặng giảm. Platts giảm giá quặng cám IODEX 62% sắt xuống 60 cents so với ngày trước và 2.95 USD/tấn so với tuần trước, còn 74.15 USD/tấn CFR Trung Quốc hôm thứ sáu.
Chênh lệch quặng viên lò cao giao ngay so với quặng cám IODEX chứa 62% sắt tăng lên 41.50 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc, tăng 5.60 USD/tấn so với tuần trước và là mức cao nhất kể từ tháng 7/2015.
Thép cây: Một nhà máy phía bắc Trung Quốc tăng giá chào lên 605 USD/tấn CFR Hồng Kông trọng lượng thực tế cho thép cây 10-40mm giao tháng 11. Giá gần mức 595 USD/tấn FOB với phí vận chuyển 10 USD/tấn.
Các nhà xuất khẩu chọn cách giữ giá ở mức cao do họ lạc quan về triển vọng sắp tới cũng như giá thép trong nước vẫn cao.