Trung Quốc
Thép cây: Hợp đồng thép cây giao tháng 1 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đã sụt giảm 213 NDT/tấn (31 USD/tấn) hay 5% so với ngày hôm trước xuống còn 4.071 NDT/tấn hôm thứ Ba, do tâm lý bị ảnh hưởng lớn bởi tin đồn cho rằng Trung Quốc có thể sẽ nới lỏng các biện pháp bảo vệ môi trường.
Tại Bắc Kinh, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá ở mức 4.535 NDT/tấn (661 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế bao gồm 16% VAT, giảm 15 NDT/tấn so với thứ Hai. Ở phía đông Trung Quốc, giá thép cây tại Hàng Châu đã giảm khoảng 80 NDT/tấn so với ngày trước đó, do niềm tin thị trường bị nản chí bởi sự sụt giảm của thị trường tương lai, các thương nhân cho biết.
HRC: Tại Thượng Hải, HRC Q235 5,5 mm giao ngay được định giá ở mức 4.330 NDT/tấn (632 USD/tấn), xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng, giảm 75 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng HRC tháng 1 đóng cửa ở mức 3.969 NDT/tấn hôm thứ Ba, giảm 195 NDT/tấn so với thứ Hai.
CRC: Giá giao ngay cho thép cuộn cán nguội vẫn duy trì trong một phạm vi trong suốt tuần đến thứ Ba, do nhu cầu và mức độ giao dịch tương đối ổn định. S & P Global Platts định giá CRC loại SPCC dày 1.0 mm ở mức 615- 620 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, với mức trung bình 617,50 USD/tấn, giảm 2,5 USD/tấn so với tuần trước.
Tại thị trường bán sỉ Thượng Hải, Platts định giá CRC cùng loại là 4.880-4.900 NDT/tấn (711-714 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm VAT, với mức trung bình là 4.890 NDT/tấn, không thay đổi so với tuần trước.
Thép tròn đặc: Các nhà sản xuất thép tròn đặc lớn của Trung Quốc sẽ giữ giá niêm yết ổn định cho thời gian từ ngày 11-20/9, các nguồn tin thị trường cho biết. Theo đó, giá của thép tròn đặc 20# 50-130 mm đến từ Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel – 2 nhà sản xuất lớn ở tỉnh Giang Tô - sẽ giữ nguyên lần lượt ở mức 4.750 NDT/tấn (692 USD/tấn) và 4.700 NDT/tấn, từ ngày 11-20 tháng 9, xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%.
Chào giá trên thị trường bán lẻ của Thượng Hải cho ống đúc 20 # 219x6 mm (GB / T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc là 5.500 NDT/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT, tăng 100 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó.
Châu Á
HRC: Giá thép cuộn cán nóng châu Á phải đối mặt với áp lực giảm hôm thứ Ba, do giá thép kỳ hạn tại Trung Quốc giảm mạnh. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 573 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, giảm 2 USD/tấn so với ngày thứ Hai.
Thép cây: Giá thép cây châu Á, khi hầu hết người bán ngừng chào bán và có ít thay đổi trong giá đưa ra của người mua mặc dù có sự sụt giảm mạnh trong giá tương lai.
S & P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 541 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế Trung Quốc, không thay đổi so với ngày hôm trước.
Thổ nhĩ Kỳ
Phế: Một số nhà sản xuất thép lớn của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng giá liệu auto bundle trong nước (DKP) và giá mua phế tàu, sau khi tăng liên tiếp trong tuần trước. Giá mua phế trong nước của một số nhà máy tăng gần với giá phế nhập khẩu hiện tại. Giá mua DKP của Asil Celik, đạt mức 2.070 Lira/tấn (319 USD/tấn) với mức tăng đáng kể là 110 Lira/tấn (17 USD/tấn), trong khi Colakoglu, mua cùng loại tương tự tại mức giá 2.000 Lira/tấn (309 USD/tấn). Phế từ tàu cũ tăng 5 USD/tấn tại mức 305 USD/tấn vào thứ Ba.
Thép cây: Giá xuất khẩu thép cây của Thổ Nhĩ Kỳ hầu như không thay đổi do hoạt động giao dịch tại thị trường thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ vẫn còn hạn chế.các nhà máy từ Iskenderun và Marmara nghe nói đang chào bán với giá 520 USD/tấn FOB, trong khi mức giá mục tiêu của người bán được nghe ở mức 515-520 USD/tấn FOB.
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng xuất khẩu và trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đã duy trì ổn định hôm thứ Ba, sau đợt giảm giá gần đây của các nhà máy, nhưng nhưng kỳ vọng giá của người mua trong nước vẫn giảm, trong bối cảnh vấn đề dòng tiền đang diễn ra trên thị trường.Một số nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu cung cấp HRC ở mức thấp 580- 590 USD/tấn, ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu trong những ngày gần đây, tùy thuộc vào trọng tải.
Cuộn mạ kẽm nhúng nóng 0.50 mm DX51D với lớp mạ kẽm 100 gram/mét vuông, ở mức 730-750 USD/tấn cho thị trường trong nước và xuất khẩu hôm thứ Ba, trong khi giá niêm yết của CRC nằm trong khoảng 670- 690 USD/tấn xuất xưởng, giảm khoảng 20-25 USD/tấn so với đầu tuần trước. Trong khi đó, nghe nói rằng một nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu cung cấp CRC từ hàng tích trữ với giá thấp 635-640 USD/tấn xuất xưởng thứ Ba, làm tăng áp lực lên giá.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá thép cuộn cán nóng của Mỹ đã giảm hôm thứ Ba xuống mức thấp nhất kể từ cuối tháng Ba do thiếu vắng hoạt động thu mua và một phạm vi giá chào rộng đã làm mờ thị trường.
Chào giá đã mở rộng đến 820-880 USD/st, với các nhà máy sẽ sẵn sàng bán với giá 820-840 USD, và phần lớn thị trường gần với mức 860 USD/st. HRC nhập khẩu từ Hàn Quốc có 755-760 USD/st DDP Houston. Giá HRC từ Mexico vào Mỹ ở mức 760 USD/st giao bằng xe lửa vào Houston.
CIS
Billet: Các nhà xuất khẩu billet đang đẩy giá tăng lên trên thị trường giao ngay Biển Đen trong tuần này, tuy nhiên vẫn chưa đạt được nhiều thành công, theo hầu hết các đối thủ thị trường. Giá chào ở mức 480-490 USD/tấn FOB Biển Đen, từ mức đáy của thị trường tuần trước ở mức 470-475 USD/tấn FOB.
EU
Thép cuộn: Các nhà sản xuất thép cuộn của Italy đang giữ giá của họ ở mức cao do nguồn cung thấp và các nguyên tắc cơ bản tốt.HRC của Italy đang được chào bán ở mức 550-560 euro/tấn (638-650 usd/tấn) xuất xưởng. Chào giá CRC và HDG ở Italy vào khoảng 630 euro/tấn xuất xưởng và khoảng 640 euro/tấn xuất xưởng, tương ứng.