Châu Á
Phôi thanh: Giá phôi thanh châu Á suy yếu trong tuần thứ ba liên tiếp tính đến thứ Sáu. Giá chào bán thấp hơn nữa, nhưng hầu hết người mua vẫn thận trọng và có ít giao dịch được ký kết do tâm lý bi quan. S & P Global Platts định giá phôi 120/130 mm ở mức 503 - 505 USD/tấn CFR Đông Á hôm thứ Sáu, với mức trung bình là 504 USD/tấn - giảm 2 USD/tấn so với tuần trước đó.
Thép cây: Giá thép cây châu Á suy yếu hôm thứ Sáu khi người bán hạ giá chào bán, nhưng người mua vẫn tỏ ra không quan tâm. S & P Global Platts định giá thép cây BS4449 GR500 đường kính 16-32 mm ở mức 519 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, giảm 2 USD/tấn so với thứ Năm.
HRC: Giá thép cuộn cán nóng châu Á ổn định hôm thứ Sáu, khi người mua nấn ná do giá có khả năng giảm thêm nữa trong tuần này. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 520 USD/tấn FOB Trung Quốc, không đổi so với ngày thứ Năm. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 530 USD/tấn.
CRC không gỉ: Giá thép cuộn cán nguội châu Á phần lớn vẫn giữ ổn định trong tuần tính tới thứ Sáu tuần trước do tâm lý thị trường bi quan khi giá nickel vẫn còn dưới 12.000 USD/tấn và mọi người đang chờ đợi xu hướng thị trường rõ ràng hơn. S & P Global Platts định giá CRC 304 không gỉ 2B 2mm ở mức 2.010 – 2.040 USD/tấn CFR các cảng Đông và Đông Nam Á hôm thứ Sáu, với mức trung bình 2.025 USD/tấn – không thay đổi so với tuần trước đó.
Giá nickel giao dịch bằng tiền mặt trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn ở mức 11.615 USD/tấn hôm thứ Năm, tăng 60 USD/tấn so với tuần trước đó. Những người trên thị trường cho biết họ lo ngại giá nickel sẽ giảm hơn nữa trong tháng này, và điều này có nghĩa là giá thép không gỉ austenite sẽ còn thấp hơn.
Trung Quốc
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay cho HRC Q235 5,5 mm ở mức 3.900 NDT/tấn (563 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng vào thứ Sáu, giảm 15 NDT/tấn so với ngày thứ Năm. Cùng ngày, trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng tháng 1 đóng cửa ở mức 3.635 NDT/tấn, giảm 85 NDT/tấn.
CRC không gỉ: Thị trường giao ngay trong nước giảm nhẹ trong tuần do tâm lý bi quan. Giá thị trường giao ngay có khả năng sẽ tiếp tục giảm trong tháng 11 do mùa đông có nhu cầu tiêu thụ thấp, nguồn cung cao từ các nhà máy và giá nickel thấp hơn. Giá chào bán cho CRC 304 giao ngay lập tức là khoảng 2.100 USD/tấn FOB, với rất ít sự quan tâm mua từ người mua ở nước ngoài.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá thép tấm mỏng của Mỹ ít thay đổi trong bối cảnh hoạt động mua tương đối yên ắng đến cuối năm. Giao dịch giao ngay trong tuần này đã chuyển từ khoảng 830 USD/st xuống gần 820 USD/st. Giá thấp nhất có sẵn cho các đơn đặt hàng khối lượng lớn là khoảng 760 USD/st, trong khi bất kỳ chào giá nào dưới 800 USD/st là lẻ tẻ. Một nhà máy tích hợp đã bán HRC trong tuần này ở mức 840-850 USD/st cho khối lượng nhỏ và chào bán ở mức tối thiểu 950 USD/st cho CRC.
CIS
Thép thô: Hoạt động giao dịch gần đây tại thị trường xuất khẩu gang thỏi CIS đã gợi ý rằng những nỗ lực của các nhà sản xuất để đẩy giá lên đã thất bại, với giá dao động ở mức 360-370 USD/tấn FOB Biển Đen cho lô hàng tháng 12.
Phôi: Giá phôi slab giao ngay trong thị trường Biển Đen đã duy trì ổn định bất chấp những dự doán bi quan từ các nguồn tin bên mua. Giá slab CIS không dưới 450 USD/tấn FOB nhưng cũng không cao hơn, Giá slab CIS có thể sẽ giảm do sự suy yếu của thị trường thép dẹt Thổ Nhĩ Kỳ. Đối với các điểm đến Viễn Đông, những người bán hàng CIS sẽ phải dưới mức 450 USD/tấn FOB.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá nhập khẩu phế ferrous của Thổ Nhĩ Kỳ không đổi thứ Sáu sau khi giao dịch thị trường biển sâu trầm lắng từ đầu tuần. Platts định giá nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ của phế HMS 1/2 (80:20) ở mức 339 USD/tấn CFR vào thứ Sáu, không đổi trong ngày. Trong khi tuần kết thúc với nhiều nhà máy đã mua lô hàng tháng 12, một vài nhà máy khác ở Iskenderun và Marmara vẫn còn đang mua hàng biển sâu.
Tấm mỏng: Tâm lý giảm giá toàn cầu tiếp tục gây áp lực lên giá thép tấm mỏng của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ, trong bối cảnh nhu cầu trong nước đang diễn ra chậm chạp mặc dù mức tồn kho thấp và nhu cầu châu Âu suy yếu hơn trước Lễ Năm Mới. Chỉ hy vọng rằng Mỹ có thể giảm thuế nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ xuống còn 25%, hiện đang hỗ trợ kỳ vọng hồi phục giá HRC của Thổ Nhĩ Kỳ, trong bối cảnh vấn đề dòng tiền đang hạn chế hoạt động kinh doanh tại thị trường nội địa. Giá chào bán HRC trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm thêm trong tâm lý giảm giá xuống mức 535-545 USD/tấn, tùy thuộc vào trọng tải, trong khi một số giá thỏa thuận thấp tới 530-535 USD/tấn đối với HRC của Thổ Nhĩ Kỳ trong doanh số bán cho nhà sản xuất thép ống và một số nhà cán lại cũng đã được nghe trên thị trường trong suốt tuần qua. Giá chào bán thép cuộn cán nguội của Thổ Nhĩ Kỳ giảm nhẹ xuống 610- 630 USD/tấn, tùy thuộc vào sản lượng, trong khi giá giao dịch thấp hơn 10 USD/tấn với mức giảm giá cho các trọng tải lớn. Trong khi đó, các nhà máy cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ cháo giá HDG DX51D với lớp phủ kẽm 100 gram/mét vuông, 0,50 mm, trong khoảng 660-680 USD/tấn xuất xưởng thứ Sáu, với mức giảm giá cho các đặt mua lớn.
Thép dài: Thị trường xuất khẩu thép cây ở Thổ Nhĩ Kỳ đã cho thấy sự tăng trưởng trong hoạt động trong bối cảnh các chào bán ổn định của các nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ. Nhìn chung, giá chào bán của nhà máy được nghe ở mức khoảng 510 USD/tấn đến 515 USD/tấn FOB, ngoại trừ một nhà máy ở Izmir tiếp tục chào giá ở mức 505 USD - 510 USD/tấn FOB, không được coi là giá trị thị trường chung bởi cả nguồn tin bên mua và bên bán. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cho biết ông đã mua 2.000-3.000 tấn thép cây từ một nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ với giá 508 USD/tấn FOB. Ngoài ra, nhiều giao dịch cũng được nghe ở các nước láng giềng, trích dẫn giá 510 USD/tấn FOB như một mức giá bán thông thường ở các khu vực lân cận. Trái ngược với các điểm đến ở Viễn Đông, các nước châu Âu là những điểm đến hấp dẫn vì khu vực này có giá thép cây trong nước cao hơn. Tuy nhiên, sự không chắc chắn và thận trọng được dự kiến sẽ vẫn phổ biến trên thị trường cho đến lúc đó, theo một số nguồn tin.