Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 12/3/2014

Trung Quốc

CRC: CRC SPCC 1.0mm có giá 4.020-4.150 NDT/tấn (655-676 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải, giảm 45 NDT/tấn từ ngày 04/03. Còn giá của loại thép này được sản xuất từ nhà máy Liuzhou Iron & Steel, cũng đã giảm 35 NDT/tấn còn 4.020-4.050 NDT/tấn gồm VAT trong cùng thời gian như trên.

Tại thị trường xuất khẩu, giá chào bán phổ biến của CRC SPCC 1.0mm giảm từ 610-617 USD/tấn FOB của tuần trước xuống còn 610-615 USD/tấn FOB. Một số nhà xuất khẩu nói rằng một vài nhà máy sẽ chấp nhận mức giá thấp trong khoảng  600-605 USD/tấn FOB cho những lô lớn.

HRC:  HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải và Lecong (Quảng Đông) có giá lần lượt là 3.300-3.360 NDT/tấn và 3.340-3.360 NDT/tấn, bao gồm VAT 17%, giảm tương ứng 25 NDT/tấn và 15 NDT/tấn so với thứ Hai. Giá tại Thượng Hải và Lecong đã giảm lần lượt tổng cộng 75 NDT/tấn và 95 NDT/tấn kể từ đầu tháng 03, làm cho những hy vọng về sự phục hồi của giá ngày càng mong manh hơn.

Thép cây:  Shagang giảm giá thép cây xuống 7 USD/tấn , còn 3.320 NDT/tấn bao gồm VAT 17% do giá giao ngay giảm chậm.

 

 

Thép cây HRB400 đường kính 18-25mm  được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel tại thị rtuwongf giao ngay Bắc Kinh cũng rớt xuống còn 3.150-3.160 NDT/tấn tính theo trọng lượng thực tế gồm VAT, giảm nhẹ từ mức 3.160-3.180 NDT/tấn của ngày thứ Hai. 

Cuộn không gỉ:  Chào giá HRC loại 304 dày 3mm trong ngày đạt khoảng 14.500-15.100 NDT/tấn (2.362-2.460 USD/tấn), gần như không đổi so với mức giá 14.500-15.000 NDT/tấn hồi cuối tháng 02.

Hàn Quốc

Thép cây:  Các nhà phân phối Hàn Quốc chào bán thép cây loại SD400 đường kính 10mm được sản xuất trong nước với giá từ 665.000-680.000 Won/tấn (624-639 USD/tấn), tăng 5.000-10.000 Won/tấn (4,7-9,4  USD/tấn) từ cuối tháng 01.

Mỹ

Tấm dày:  Gía tấm thương phẩm A36 theo  Platts đã tăng 10 USD/tấn trong ngày hôm qua, lên mức 800-820 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ.

Giá nội địa tăng đã kéo dãn khoảng cách giữa hàng nhập khẩu và hàng nội địa lan rộng trong khi giá nhập khẩu vẫn ở mức 660-680 USD/tấn CIF Houston.

Tấm mỏng:  Một nhà máy gần đây đang chào bán lô hàng dưới 500 tấn CRCtại mức 760 USD/tấn, tuy nhiên, vẫn chưa có người mua.

Giá chào bán từ các nhà máy nhỏ phía Nam là 740-750 USD/tấn.

CIS

Phôi thanh:  Một thương nhân CIS đã bán được một lô hàng lớn  sang Ai Cập tại mức 525 USD/tấn CFR Port trong khi giá lô hàng 40.000 tấn từ một thương nhân khác bán sang Ai Cập đạt mức 505 USD/tấn FOB Sevastopol. Gía chào từ Tunisia, Libya và  Jordan hiện là 515-525 USD/tấn CFR tùy thuộc vào người mua.

Gía chào mua  từ các nhà cán lại phía Nam Thổ Nhĩ Kỳ vẫn là 515 USD/tấn CFR Iskenderun, trong khi từ Bartin-Aliaga đã xuống mức 480 USD/tấn FOB Biển Đen từ mức trước 505-510 USD/tấn CFR.

 

 

Thép cuộn:  Metinvest đang bán hàng tháng 4 và 5, với giao dịch HRC và CRC lần lượt đạt mức 570-580 USD/tấn (411-418 Euro/tấn) và 660 USD/tấn (476 Euro/tấn) DAF cảng Ba Lan.  

Trong khi đó, nhà máy Magnitogorsk Iron & Steel Works Nga cũng giữ nguyên giá tại  mức 410-430 Euro/tấn (568-596 USD/tấn) và CRC tại mức 490 Euro/tấn (679 USD/tấn) DAF.

Thổ Nhĩ  Kỳ

 

 

Thép mạ:  Giá chào PPGI 9002 0.5mm hiện đạt mức 890-920 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu là 870-880 USD/tấn FOB, không đổi so với tuần trước. Mặc dù công xuất sản xuất quá mức đã kìm hãm giá HDG, tuy nhiên, giá măt hàng 0.5mm vẫn được chào bán tại mức 780-790 USD/tấn xuất xưởng tuần trước trong khi HDG 2,, là 750-760 USD/tấn xuất xưởng. Gía chào xuất khẩu HDG 0.5mm hiện là 770-790 USD/tấn FOB. 

Thép cây: Một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang đàm phán  với các khách hàng  Trung Đông tại giá chào 570 USD/tấn FOB, mặc dù các chào mua đang theo chiều hướng giảm tới 10 USD/tấn.