Mỹ
Thép tấm: Giá HRC tại thị trường Mỹ hiện dao động trong khoảng 640 USD/tấn cho các đơn hàng lớn tới 670 USD/tấn cho các đơn hàng nhỏ trong tuần này. Các khách hàng dự báo giá HRC sẽ khá ổn định trong thời gian ngắn tới do thời gian giao hàng mở rộng và hàng nhập khẩu hạn chế.
Giá thép tấm nhập khẩu vào Mỹ đã tăng sau khi Ủy Ban Mỹ công bố mức thuế chống bán phá giá cuối cùng cho các nước nhập khẩu bị điều tra. Giá chào nhập khẩu thép tấm cắt dọc vào Mỹ đã tăng lên trên 600 USD/tấn CIF Houston.
Thép dây: Trong ngày hôm qua, đại diện nhà máy Gerdau Long Steel North America cho biết sẽ tiếp tục giữ giá thép dây giao tháng 5, tương tự các động thái trước đó của Nucor and Keystone Steel & Wire dựa trên giá phế giảm.
Platts định giá thép dây dạng lưới Mỹ tại mức 560-580 USD/tấn xuất xưởng, bình ổn so với tuần cuối tháng 4.
CIS
Phôi thanh: Dù giảm nhưng giá chào từ Trung Quốc đưa ra vẫn ở mức cao 420-425 USD/tấn FOB nên không đe dọa tới giá chào bán của CIS ở các thị trường chính như Thổ Nhĩ Kỳ hay Ai Cập.
Các nhà máy CIS vẫn giữ giá chào ở mức 400-405 USD/tấn FOB Biển Đen. Một thương nhân cho biết giá này được vài người ưa chuộng nếu giao hàng nhanh.
Châu Âu
Thép cây: Giá thép cây Ý bình ổn trong tuần này nhưng là mức thấp nhất hiện tại ở thị trường Châu Âu với chỉ 120-130 Euro/tấn xuất xưởng. Nếu cộng thêm phụ phí 265 Euro/tấn cho thép cây 10-12mm thì giá sẽ ở mức 385-395 Euro/tấn xuất xưởng (đã tính chi phí bốc xếp hàng), thấp hơn nhiều so với mức giá 460 Euro/tấn (đã tính phí giao hàng) tại khu vực Ruhr.
Thép kỹ thuật: Các nhà máy nội địa đã tăng giá chào bán lên thêm 10-15 Euro/tấn trong khi giá nhập khẩu cũng tăng. Các nhà máy Châu Âu hiện đã thu đủ đơn hàng và chào bán tại mức 580-590 Euro/tấn đã tính phí vận chuyển cho thép thanh tròn cán nóng C45 trong khi giá chào từ Nga từ mức 570 Euro/tấn xuất tại Nga trở lên. Thời gian giao hàng kéo dài tới tháng 7 hoặc thậm chí là tháng 9.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Một nhà xuất khẩu lớn cho biết giá chào tối thiểu cho thép giao tháng 5 ở mức 430-435 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ trọng lượng thực tế. Một nhà máy khác cho biết đang chào bán tại mức giá 440 USD/tấn FOB Marmara nhưng thừa nhận mức 430 USD/tấn FOB có thể chấp nhận.
Phôi thanh: Giá phôi thanh vẫn ổn định tại mức 420 USD/tấn xuất xưởng sau khi nhà máy tích hợp Kardemir giảm giá chào bán xuống 405 USD/tấn xuất xưởng hồi đầu tuần trước. Tại thị trường nhập khẩu, giá chào mới nhất từ CIS vẫn ở mức 405-410 USD/tấn CFR trong tuần này nhưng các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ dự thầu dưới mức 400 USD/tấn CFR.
HRC: Người mua vẫn trong tâm lý chờ đợi do hàng tồn kho, đặc biệt là tại Đức. Theo nhận định thì các nhà máy không thể thu được mức giá 555 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr nữa. Trong khi đó, giá chào từ Nga ở mức 500 Euro/tấn CIF Antwerp thì vẫn không thu hút. T
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Áp lực ngày càng tăng trên thị trường thép tấm mạ nhúng nóng Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này khi mà nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước chậm chạp cộng với giá bán HRC nội địa và nhập khẩu đều suy yếu.
Giá chào HDG 0.5mm từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tới thị trường nội địa nhìn chung ở mức 730-750 USD/tấn xuất xưởng sau các mức điều chỉnh trong khi HDG dày 1mm cũng giảm còn 660-670 USD/tấn xuất xưởng. Giá xuất khẩu HDG thấp hơn giá nội địa 10-15 USD/tấn.
HRC: Giá chào bán HRC của các nhà máy tới thị trường nội địa và xuất khẩu đều suy yếu nhẹ do giá chào HRC nhập khẩu giảm mạnh. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang chào bán HRC trong nước tại mức 535-545 USD/tấn xuất xưởng đối với thép sản xuất tháng 6 trong khi chiết khấu thêm 5-10 USD/tấn cho các đơn hàng lớn. Giá chào xuất khẩu giảm xuống dưới mức 520 USD/tấn.
Giá chào HRC từ CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm trong tuần này xuống còn 480-490 USD/tấn CFR trong bối cảnh giá chào từ Trung Quốc suy yếu.
Nhật Bản
Thép cây: Giá thép cây kích cỡ cơ bản tại thị trường nội địa Tokyo đạt mức 57.000-58.000 Yên/tấn(514-523 USD/tấn), tăng 7.000 Yên/tấn so với cuối tháng 12.
Trung Quốc
Thép ống đúc: Trong ngày 11/4, Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel – hai nhà máy lớn tại Giang Tô đã giảm giá thép tròn đặc 20# 50-130mm xuống 100 NDT/tấn còn tương ứng 3.800 NDT/tấn (550.7 USD/tấn) và 3.750 NDT/tấn cho các đơn hàng giữa tháng 4. Các mức này là giá xuất xưởng đã tính VAT.
Cùng với đà suy yếu của thị trường thép tròn đặc nói riêng và thị trường các loại thép nói chung, giá chào thép ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) của các nhà máy miền Đông Trung Quốc tại thị trường bán lẻ Thượng Hải giảm 100 NDT/tấn so với cách đây 2 tuần, còn 4.350-4.550 NDT/tấn xuất xưởng đã tính 17% VAT.
Thép cây: Giá giao ngay thép cây tại miền Bắc tiếp tục giảm 5 ngày giao dịch liên tiếp tính tới hôm qua. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 đường kính 18-25mm đạt mức 3.445-3.475 NDT/tấn xuất xưởng trọng lượng thực tế đã tính 17% VAT, giảm 40 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Hợp đồng giao kỳ hạn mới nhất (giao tháng 10) trên sàn Shanghai Futures Exchange đã giảm 18 NDT/tấn (0.6%) so với thứ hai, xuống còn 2.982 NDT/tấn. Tổng mức giảm tính từ thứ năm tuần trước cho tới bây giờ là 240 NDT/tấn.
Thép dây: Shagang giảm giá thép dây HPB300 6.5mm xuống 50 NDT/tấn còn 3.590 NDT/tấn đã tính VAT cho các đơn hàng bán ra ngày 11-20/4. Nhà máy này sẽ không đền bù ngược cho các đại lý đã đặt mua hồi đầu tháng.
HRC: Giá HRC giao ngay tại thị trường Thượng Hải đã giảm 4 phiên giao dịch liên tiếp xuống mức thấp nhất 21 tuần trong ngày thứ ba vừa qua do thiếu hụt đơn hàng.
Platts định giá HRC Q235 5.5mm tại mức 3.110-3.130 NDT/tấn (451-454 USD/tấn) xuất xưởng đã tính 17% VAT với giá trung bình giảm 90 NDT/tấn còn 3.120 NDT/tấn. Tại sàn giao dịch kỳ hạn Shanghai Futures Exchange, hợp đồng mới nhất đối với thép giao tháng 10 chốt tại mức 3.030 NDT/tấn, giảm 38 NDT/tấn so với ngày đầu tuần.
CRC: Thị trường xuất khẩu CRC Trung Quốc đầu tháng 4 đang phải gồng mình trước những áp lực tạo ra từ thị trường nội địa suy yếu. Giá CRC SPCC dày 1mm theo Platts giảm mạnh 65 USD/tấn so với ngày 28/3, còn 465 USD/tấn và là mức thấp nhất kể từ tháng 11 năm nay.
Châu Á
Thép cây: Các nhà máy lớn tại Trung Quốc vẫn giữ giá chào tại mức 450-455 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết, tương đương 464 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tại Singapore, giá bán trong nước giảm xuống 560 SGD /tấn từ mức 600 SGD/tấn trong tuần này, tương đương 400 USD/tấn.
HRC: Tại Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm theo Platts đạt mức 3.110-3.130 NDT/tấn (451-454 USD/tấn) xuất xưởng đã tính 17% VAT, giảm 90 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Nhiều nhà máy lớn đã cắt giảm giá chào bán xuống còn 450-455 USD/tấn FOB Trung Quốc đối với HRC SS400 và sẵn sàng đàm phán đối với các khách hàng đảm bảo mua đúng mức sản lượng của họ. Giá mua lý tưởng của các khách hàng vẫn thấp hơn nhiều giá chào bán, chỉ ở mức 430-440 USD/tấn FOB Trung Quốc là chủ yếu.