Châu Âu
Thép cuộn: Giá nguyên liệu thô giảm nhẹ nhưng trong Qúy 2 đơn hàng vẫn đủ. Thị trường nhập khẩu vẫn tốt với giá cao, nên giá nội địa sẽ không giảm. Nếu giá nhập khẩu giảm thì giá nội địa có thể suy yếu nhẹ. Giá chào hiện tại 580 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr nhưng thời gian sản xuất tới tháng 6.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép dài: Nhà máy Icdas tăng giá thép cây 12-32mm thêm 40 Lira/tấn (9.60 USD/tấn) lên 2.780 Lira/tấn xuất xưởng cho Istanbul, và 2.750 Lira/tấn xuất xưởng cho Biga, Canakkale. Giá niêm yết thép dây 7-8.5mm tăng vào hôm thứ tư cùng mức lên 3.010-3.040 Lira/tấn xuất xưởng có thuế.
Giá chào xuất khẩu thép cây tính theo đồng dolla giảm xuống 560 USD/tấn FOB mấy ngày nay trong bối cảnh tiêu thụ trì trệ.
Mỹ
Tấm mỏng: Thời gian sản xuất không tăng buộc các nhà máy giảm giá chào HRC từ 900 USD/tấn xuống 880 USD/tấn.
Một trung tâm dịch vụ cho biết người mua kháng cự giá cao, nhất là CRC và HDG.
Trung Quốc
HRC: Một nhà máy lớn giữ giá chào HRC thương phẩm ổn định mức 575 USD/tấn FOB Trung Quốc. Cho thép tấm cùng loại, một giao dịch 4.000 tấn chốt mức 587 USD/tấn CFR Việt Nam giao tháng 5 vào hôm thứ ba. Chào giá tấm cán nóng thương phẩm ở mức 590-592 USD/tấn CFR Việt Nam giao tháng 6.
Tại thị trường giao ngay, giá HRC Q235 5.5mm giảm 10 NDT/tấn xuống 3.910-3.930 NDT/tấn (622-625 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt giảm 52 NDT/tấn xuống 3.479 NDT/tấn trong ngày thứ tư.
Thép cây: Tại Hồng Kông, chào giá từ các thương nhân Trung Quốc vẫn ổn định múc 520-525 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết cho thép cây 10-40mm, tương đương 536-546 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 giảm 40 NDT/tấn xuống 3.805-3.825 NDT/tấn (605-608 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế có thuế.
Thép dây:Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm giảm 20 NDT/tấn so với tuần trước xuống 3.710-3.720 NDT/tấn (590-592 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Giá giao ngay giảm nhẹ vào hôm qua do hoạt động thị trường trì trệ, tuy nhiên, giá có tăng lại trước đó vào thứ hai và thứ ba theo giá giao kỳ hạn.
Vài thương nhân Trung Quốc nghe giao dịch chốt mức 560 USD/tấn CFR Manila (545 USD/tấn FOB), với khối lượng không rõ. Giá chào tầm 570 USD/tấn CFR (555 USD/tấn FOB) hoặc thấp hơn mức này. Một nhà máy phía đông chào bán 570-580 USD/tấn FOB nhưng sẵn sàng bán 565 USD/tấn FOB.
Tấm dày: Một nhà máy miền đông chào bán tấm cán nóng SS400 ở mức 585 USD/tấn FOB, tăng 10 USD/tấn so với HRC SS400. Một nhà máy khác chào tấm dày A36 mức 600 USD/tấn FOB.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC IS2062 2.5-10mm giao tới Mumbai ở mức 44.000-44.500 Rupees/tấn (675-683 USD/tấn) vào hôm qua, tăng 500 Rupees/tấn so với tuần trước chưa tính thuế GST 18%.