Trung Quốc
Thị trường thép phản ứng trái chiều trước động thái cắt giảm lãi suất hôm chủ nhật.
HRC: Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải là 2.460-2.480 NDT/tấn (396-400 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17% hôm thứ Hai, tăng 20 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước.
Thép cây: Giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm được chốt thấp hơn 20 NDT/tấn (3,2 USD/tấn) còn 2.270-2.280 NDT/tấn xuất xưởng Bắc Kinh trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT, do chào giá giảm.
Trên sàn Shanghai Futures Exchange, hợp đồng thép cây và HRC giao tháng 10 được giao dịch lần cuối ở mức cao hơn 9 NDT/tấn tức 0.4% và 11 NDT/tấn, tức 0.4% hôm thứ Hai.
Hôm thứ Hai, Jiangsu Shagang Group quyết định giữ giá xuất xưởng cho thép cây HRB400 đường kính 16-25mm trong 10 ngày giữa tháng 05 ở mức 2.430 NDT/tấn (391 USD/tấn) trọng lượng lý thuyết và gồm 17% VAT, đây là lần thứ hai liên tiếp nhà máy giữ giá không đổi trong tháng này.
Ống đúc: Thị trường ống đúc giao ngay ở Thượng Hải vẫn duy trì ổn định trong ngày đầu tuần sau khi Huaigang Special Steel – nhà sản xuất thép tròn đặc hàng đầu ở miền đông thông báo sẽ giảm giá xuất xưởng cho 10 ngày giữa tháng 05. Ống đúc loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông có giá 3.100-3.150 NDT/tấn (499-507 USD/tấn) gồm 17% VAT.
Thép không gỉ: Shanxi Taigang Stainless Steel đã duy trì giá niêm yết trong nước cho thép cuộn không gỉ austenite và ferrite từ tháng 03. Theo đó, giá niêm yết cho cuộn/tấm cán nóng 304 3-12mm ở mức 18.900 NDT/tấn (3.043 USD/tấn) và cuộn/tấm cán nguội loại 304 2B 2mm là 19.900 NDT/tấn. Cuộn/tấm cán nguội loại 430 2B 2mm có giá niêm yết không đổi so với tháng trước và giữ ở mức 10.700 NDT/tấn.
Đài Loan
Thép cây: Feng Hsin Iron & Steel đã giảm giá thép cây đường kính chuẩn 13mm trong nước xuống 300 Đài tệ/tấn (10 USD/tấn) còn 13.600 Đài tệ/tấn (443 USD/tấn) xuất xưởng Taichung, áp dụng từ ngày thứ Hai do nhu cầu chậm chạp cùng với giá thị trường thấp hơn.
HRC: Gía HRC cho thấy dấu hiệu bình ổn trong ngày thứ hai do các nhà máy đang cố gắng đạt được mức tăng trước đó và thời gian giao hàng kéo dài. Platts vẫn duy trì giá HRC và CRC lần lượt tại mức 455-465 USD/tấn và 570-590 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá phôi thanh CIS tại mức 378 USD/tấn FOB Biển Đen trong ngày thứ hai, bình ổn so với ngày trước đó.
Thép cây & dây: Các nhà máy CIS đã tăng giá thép cây và thép dây thêm 10 USD/tấn so với tháng trước dựa trên giá phôi thanh và phế cũng như giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tăng. Gía thép cây và thép dây CIS hiện có sẵn tại mức 395-400 USD/tấn và 410-415 USD/tấn FOB Biển Đen.
Thổ Nhĩ Kỳ
CRC: Gía CRC bắt đầu tăng theo HRC trong mấy ngày gần đây nhờ người mua tăng tích trữ hàng hóa. Gía nguyên liệu thô tăng cũng làm hạn chế lợi nhuận của các nhà máy nếu không tăng giá. Gía CRC từ các nhà máy trong nước hiện đạt mức 535-555 USD/tấn xuất xưởng, tăng 5-10 USD/tấn trong khi giá chào xuất khẩu vẫn thấp hơn 15-20 USD/tấn trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và tiêu thụ thấp từ các thị trường xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ.
HRC: Giá HRC xuất xưởng cũng bắt đầu tăng dần sau khi xuống mức thấp 420-425 USD/tấn vào tháng trước do giá phế nhập khẩu tăng, đạt mức cao 287-289 USD/tấn CFR với các giao dịch gần đây. Gía chào HRC từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 435-455 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ hai, cao hơn đầu tuần qua 5-10 USD/tấn.
Thép cây: Gía xuất khẩu thép cây tăng 20 USD/tấn so với 3 tuần trước, đạt mức 457 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Gía tăng lần đầu là hồi cuối tháng 4 sau thời gian trầm lắng hơn tháng rưỡi kể từ đầu tháng 3.
EU
HRC: Platts vẫn duy trì giá HRC Tây Bắc Âu bình ổn tại mức 405 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr.