Châu Âu Phế: Phế EU giảm 10-15 Euro/tấn trong tháng này mặc dù nguồn cung thắt chặt, do tiêu thụ suy yếu từ các nhà máy thép dài. Phế vụn giảm còn 240-250 Euro/tấn. Thép kỹ thuật: Giá giao dịch cho thép thanh C45 (50-150mm) là 580-595 Euro/tấn (648.94-665.73 USD/tấn) giao tới Đức, và các giá chào từ Trung Quốc cao hơn, ở mức 600 Euro/tấn đã tính phí giao hàng. HRC: Giá giao dịch ở mức 500-505 Euro/tấn mặc dù thị trường ở Đức mạnh hơn ở Pháp. Vài nhà máy Tây Âu đang chào bán tại mức 510 Euro/tấn xuất xưởng, dù thị trường có thể xuống dưới mức 500 Euro/tấn. Các nhà máy Ấn Độ hoạt động mạnh trên thị trường nhập khẩu với giá giao dịch ở mức 480-485 Euro/tấn CIF Antwerp. Tại Nam Âu, một nhà máy Ý đang chào bán tại mức 470 Euro/tấn xuất xưởng trong khi nhà máy Ấn Độ giảm giá chào xuống còn 430 Euro/tấn CIF Ý. Thổ Nhĩ Kỳ Phôi thanh: Giá chào phôi thanh trong nước đã tăng lên mức cao 440 USD/tấn xuất xưởng hồi cuối tháng 5, nhưng sau đó giảm còn 420 USD/tấn vào cuối tuần qua trong khi giá chào từ CIS ổn định ở mức 410-415 USD/tấn CFR. Thép cây: Giá chào thép cây 12-32mm của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 465-475 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ sáu, trong khi giá chào xuất khẩu ở mức thấp 430 USD/tấn FOB do tiêu thụ trì trệ. CIS Thép cây: Chào giá thép cây từ các nhà máy CIS 410-415 USD/tấn FOB nhưng khó chốt đơn hàng vì thị trường chính là Thổ Nhĩ Kỳ đang trong lễ. Thép dây: Chào giá thép dây từ Nga và Belarus ở mức 425-430 USD/tấn FOB Biển Đen, với giá có thể giao dịch là 420-425 USD/tấn. Phôi thanh: Giá phôi thanhCIS ổn định tại mức 395 USD/tấn trong ngày thứ sáu, không đổi so với trước đó. Trung Quốc HRC: HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải tăng lên 90 NDT/tấn, đạt mức 3.240-3.260 NDT/tấn (476-479 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế. Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng tháng 10 chốt ở mức 3.074 NDT/tấn, tăng 100 NDT/tấn so với ngày trước đó. Các nhà máy Trung Quốc tăng giá chào xuất khẩu HRC trong ngày thứ sáu nhờ người mua tăng giá chào và giá nội địa Trung Quốc cải thiện. Chào giá HRC SS400 dày 3mm lên 3 USD/tấn, đạt mức 430-435 USD/tấn FOB Trung Quốc trong ngày thứ sáu tuần trước. Thép cây: Giá thép cây giao kỳ hạn Thượng Hải vẫn ổn định. Trong 4 ngày tuần trước, giá chốt hợp đồng tháng 10 tăng 78 NDT/tấn (11 USD/tấn), đạt mức tổng cộng 3.107 NDT/tấn. Trước đó, giá giao dịch giảm 301 NDT/tấn kể từ 31/5. Giá xuất khẩu thép cây BS500 đường kính 16-20mm ổn định ở mức 430-431 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, không đổi so với hôm thứ năm. Phôi thanh: Giá chào phôi thanh Q275 120/130mm Trung Quốc ở mức 420-430 USD/tấn CFR Manila, không đổi so với hôm thứ tư. Giá chào phôi thanh 100 hoặc 150mm Nga ở mức 420 USD/tấn CFR Manila nhưng không ai quan tâm. CRC: Giá giao dịchCRC SPCC 1.0mm trong ngày 9/6 ở mức 3.690-3.700 NDT/tấn (543-544 USD/tấn). So với định giá ngày 7/6 của Platts thì giá thứ sáu tăng lại 70 NDT/tấn sau khi giảm 145 NDT/tấn trong suốt giai đoạn từ 23/5-6/6. Quặng: Giá quặng cám IODEX chứa 62% sắt giảm xuống 1.20 USD/tấn, còn 54.90 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc trong ngày thứ sáu. So với tuần trước đó, giá giảm 2.50 USD/tấn. Mỹ Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Mỹ ổn định vào hôm cuối tuần do các nhà máy tìm cách chốt đơn hàng tại mức giá gần nhất với giá chào bán.
- Daily: Bảng giá HRC & CRC
- Bản tin VIP
- Monthly: Tổng hợp thép thế giới
- Daily:Tin thế giới
- Dailly: Bản tin dự báo hàng ngày
- Weekly:Dự báo xu hướng thép Thế giới
- Weekly:Dự báo xu hướng thép TQ
- Dailly:Giá Trung Quốc
- Weekly: Tổng hợp tin tức tuần
- Weekly:Bản tin thép xây dựng
- Dailly:Giá chào xuất nhập khẩu
- Daily:Giá thế giới
- Dailly:Hàng cập cảng
- Weekly:Thị trường thép Việt Nam
- Daily:Điểm tin trong ngày
- Monthly:Tổng hợp thị trường thép TQ
- Tin Tức
- Kinh Doanh
- Kinh tế
- Chuyên ngành thép
- Danh bạ DN