Mỹ
Tấm mỏng: Thu mua suy giảm trong thị trường tấm mỏng Mỹ tiếp tục diễn ra vào thứ Ba. Nguồn tin của nhà máy cho biết giá thép cuộn cán nóng ở mức 600USD/tấn ngắn xuất xưởng và giá thép cuộn cán nguội ở mức 780 USD/tấn ngắn. Giá tấm mỏng mạ kẽm là 780-800 USD/tấn ngắn. Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày không thay đổi vào thứ Ba với mức giá từ 600-620 USD/tấn ngắn và 780-800 USD/tấn ngắn. Cả hai giá đều được chuẩn hoá theo cơ sở giá xuất xưởng ở Midwest (Indiana).
Thép tấm: Giá thép tấm của Mỹ vẫn duy trì ổn định trong tháng 7 vì sự không chắc chắn xung quanh cuộc điều tra Mục 232 của Bộ Thương mại Mỹ đã khiến cho thị trường khá trầm lắng. Giá mua giao ngay dường như đã giảm nhẹ trong một hay hai tuần gần đây, gần với mức giá 700 USD/tấn, mặc dù một số nhà máy đã công bố mức tăng giá 30 USD/tấn có hiệu lực vào giữa tháng 6. Platts đã định giá thép tấm thương mại A36 ở mức 700-780 USD/tấn ngắn xuất xưởng nhà máy sản đông nam Mỹ hôm thứ Ba, ổn định trong ngày.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 417 USD/tấn hôm thứ Ba, ổn định từ thứ Hai. Giá chào bán trong ngày ở mức 420-440 USD/tấn FOB Biển Đen. Tại Thổ Nhĩ Kỳ, phôi thanh CIS được chào bán ở mức 440 USD/tấn CFR, tương đương 425-430 USD/tấn FOB. Một nhà máy của Nga tìm kiếm mức 440 USD/tấn FOB Biển Đen.
Thép cuộn: Chào giá cuộn cán nóng của nhà máy CIS được báo cáo đã đạt đến mức 500-505USD/tấn CFR Bắc Phi (480-485 USD/tấn FOB Biển Đen), khu vực có doanh số bán thép cuộn CIS chỉ đạt 480 USD/tấn CFR (460 USD/tấn FOB Biển Đen) cách đây 10 ngày, theo các thương nhân. Đối với cuộn cán nguội, chào giá CIS đang ở mức 540 USD/tấn CFR (520 USD/tấn FOB) với giá hoàn toàn khả thi là trong khoảng 505-515USD/tấn FOB Biển Đen. Hôm thứ Ba, 11/7, Platts thay đổi định giá HRC hằng ngày của CIS HRC thành 465-470 USD/tấn FOB Biển Đen, tăng 5 USD/tấn trong ngày, với mức giá CRC được định giá là 505-515 USD/tấn FOB Biển Đen, tăng 2,50 USD/tấn trong ngày.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ là 450 USD/tấn vào thứ Ba, giảm 4 USD/tấn kể từ thứ Hai. Một số chào bán đã được chỉ định ở mức 470 USD/tấn FOB Marmara/Izmir. Giá chào thấp hơn cũng được báo cáo ở mức 455-465 USD/tấn FOB, nhưng không có giao dịch nào được báo cáo trong phạm vi đó. Định giá 450 USD/tấn FOB nằm giữa mức giá hỏi mua 440 USD/tấn FOB và mức giá chào bán cạnh tranh hơn là 460 USD/tấn FOB.
EU
HRC: Platts duy trì định giá cuộn cán nóng ở Tây Bắc Âu với giá 490-495 USD/tấn (560,02-565,74 USD)/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Ba. Một người mua ở Benelux ghi nhận giá chào bán xuất xưởng trong khoảng 500-520 euro/tấn tùy thuộc vào nhà máy. Chào giá xuất khẩu của Đài Loan khoảng 470 USD/tấn CIF Antwerp.
Trung Quốc
Phôi: Giá của phôi tròn 20 # 50-130mm có nguồn gốc từ Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel - các nhà sản xuất chính ở tỉnh Giang Tô - tăng 50 NDT/tấn lên mức 3.900 NDT/tấn và 3.850 NDT/tấn tương ứng cho đợt bán hàng giữa tháng 7, xuất xưởng bao gồm VAT. Huaigang Special Steel, cũng tại Jiangsu - công bố cùng ngày, hãng đã nâng giá xuất xưởng thêm 30 NDT/tấn với thuế VAT.
Thép cuộn: Tại thị trường đại lý của Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm đã được định giá là 3.680-3.700 NDT/tấn (541-544USD/tấn) với thuế VAT 17%, tăng 65 NDT/tấn trong ngày.
Giá xuất khẩu thép cuộn cán nguội Trung Quốc tiếp tục tăng tuần thứ năm liên tiếp, do giá CRC trong nước tăng cao và thị trường tương lai mạnh mẽ. Platts địnhh giá CRC SPCC dày 1,0mm với giá 511-515USD/tấn FOB vào thứ Ba, cho thấy điểm trung bình là 513 USD/tấn, tăng 10,5 USD/tấn kể từ ngày 4 tháng 7. Mức tăng trong 5 tuần qua này đã lên tới 46,5 USD/tấn. Chênh lệch giữa CRC và giá xuất khẩu thép cuộn cán nóng là 29,5 USD/tấn hôm thứ Ba.
Trong cùng ngày, giá trong nước của Trung Quốc đối với CRC cùng loại được định giá là 4.100-4.110 NDT (603-604 USD/tấn), tăng 95 NDT/tấn kể từ ngày 4 tháng 7.
Hàn Quốc
Thép cây: Các nhà sản xuất thép cây hàng đầu của Hàn Quốc và các nhà thầu xây dựng của nước này đã chấm dứt hợp đồng để định giá hàng quý. Thay cho hệ thống các cuộc đàm phán giá cả đã diễn ra trong ba năm qua, các nhà sản xuất thép cây sẽ đưara mức giá tham khảo riêng của họ. Ngày 10/7, 7 nhà sản xuất thép cây chính của nước này đã công bố giá tham khảo của họ từ tháng 7 đến tháng 9 đối với loại thép đường kính 10mm SD400 với giá 615.000 Won/tấn (534 USD/tấn) cho Hyundai Steel và 620.000 Won/tấn (538 USD/tấn) đối với các nhà sản xuất còn lại.
Đài Loan
Thép cây: Feng Hsin Iron & Steel, đã tăng giá niêm yết thép cây thêm 200 TWD/tấn (6,5 USD/tấn) so với tuần trước. Giá của Feng Hsin đối với thép cây tiêu chuẩn đường kính 13mm do đó sẽ tăng lên mức 14.700 TWD/tấn tại Teichung, trung tây Đài Loan, cho doanh số bán trong tuần trong 10-14 tháng Bảy.
Phế: Feng Hsin giữ nguyên giá mua phế trong tuần thứ hai liên tiếp bất chấp sự phục hồi của giá phế toàn cầu. Giá thu mua phế của nhà máy mini này cho HMS 1&2 80:20 tại địa phương vẫn ở mức tuần trước là 6.800 TWD/tấn trong tuần này.
Châu Á
HRC: Platts định giá HRC SS400 dày 3mm với giá 482-485 USD/tấn FOB Trung Quốc, với mức giá trung bình là 483,5 USD/tấn trong ngày và cao nhất kể từ ngày 23 tháng 3.
Hai nhà máy ở phía đông và đông bắc Trung Quốc vẫn nghe nói đang chào bán với giá 485 USD/tấn và 490 USD/tấn FOB Trung Quốc cho HRC SS400, trong khi một số nhà máy khác của Trung Quốc đã tăng mức giá chào bán của họ lên 495-500 USD/tấn FOB Trung Quốc. Một vài người mua vẫn giữ giá chào không đổi với giá 485 USD/tấn CFR Việt nam cho HRC SS400 (với cước phí vận chuyển ước tinh là 10 USD/tấn).
Ở Việt Nam, giá mua là 497-500 USD/tấn CFR Việt Nam cho cuộn SAE, trong khi chào giá Trung Quốc cao hơn ở mức 510-515 USD/tấn CFR Việt Nam. Ấn Độ vẫn chào giá cho 500 USD/tấn CFR Việt Nam. Nhật Bản đang chuẩn bị chào giá 530 USD/tấn CFR Việt Nam. Tại Indonesia và Malaysia, Nhật Bản chào bán SAE ở mức 520 USD/tấn CFR, một thương nhân ở Hồng Kông cho biết thêm.