Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu chào bán HRC tháng 9 và 10 ở mức thấp hơn do các khách hàng nội địa vẫn thận trọng do tỷ giá biến động và nhu cầu tiêu thụ trì trệ.Các nhà máy giảm giá chào xuống mức thấp 615-625 USD/tấn xuất xưởng trong mấy ngày nay tùy vào khối lượng trong khi giá chào xuất khẩu giảm xuống dưới 610 USD/tấn FOB cho đơn hàng lớn.
Chào giá HRC từ CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên mức cao 590-610 USD/tấn CFR mấy ngày nay tùy vào khối lượng và nơi đến. Các đơn hàng gần đây từ CIS chốt mức 575-585 USD/tấn CFR.
Châu Âu
HRC: Các lo lắng về thuế tự vệ cho thép nhập khẩu EU đang tăng cường ở thị trường HRC Bắc Âu do người mua sợ sẽ có thêm hạn chế thương mại, trong khi phân vân liệu giá nội địa có thể duy trì dài hạn hay không.
Chào giá Ý tầm 530 Euro/tấn xuất xưởng Ý không thu hút đối với khách hàng phía bắc. Chi phí vận chuyển tới phía bắc cao tầm 50 Euro/tấn nên giá sẽ lên tới 580 Euro/tấn.
Mỹ
HRC: Thị trường tấm mỏng Mỹ vẫn ổn định trong bối cảnh tiêu thụ vào hè chậm chạp.
Không có nhiều sự thay đổi trong giá HRC, với giá chào vẫn ở mức 920-930 USD/tấn nhưng vài người mua thảo luận giá 910 USD/tấn. Có tin cho rằng phía nhà máy sẵn sàng bán 910 USD/tấn.
HDG: Chào giá HDG tầm 1.020 USD/tấn. Vài lô hàng bán dưới 1.000 USD/tấn đang được thảo luận trên thị trường nhưng có vẻ không phổ biến.
CRC: Giá CRC có vẻ suy yếu nhẹ. Các đơn hàng hầu hết giao dịch mức 1.010-1.020 USD/tấn cho khối lượng nhỏ nhưng có thể có giá 980 USD/tấn nếu khối lượng lớn.Có thể bán giá 910 USD/tấn nếu người mua đặt hàng dù các nhà máy nhắm tới giá 920 USD/tấn.
Trung Quốc
HRC: Chào giá từ các nhà máy Trung Quốc cho cuộn và tấm cán nóng thương phẩm vẫn ở mức 580-590 USD/tấn FOB cho lô hàng giao tháng 8-tháng 9. Tuy nhiên, sức mua trì trệ do người mua trong trạng thái chờ đợi dựa vào sự gia tăng liên tục giá nội địa tuần này.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay HRC Q235 5.5mm ổn định mức 4.230-4.240 NDT/tấn (634-635 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Tại sàn kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt tăng 14 NDT/tấn lên 3.952 NDT/tấn.
Thép cây: Một chào giá duy nhất từ một nhà máy Trung Quốc ổn định mức 590 USD/tấn CFR Hồng Kông thực tế, tương đương 577 USD/tấn FOB thực tế với phí vận chuyển 13 USD/tấn.
Chào giá cho thép cây Trung Quốc trên 570 USD/tấn CFR giao tháng 8, tương đương 567 USD/tấn FOB thực tế với phí vận chuyển 20 USD/tấn và 3% chênh lệch khối lượng.
Tấm dày: Giá xuất khẩu tấm dày Trung Quốc giảm do các nhà máy giảm giá chào bán trong bối cảnh người mua kháng cự mạnh mẽ.
Một nhà máy phía đông giảm giá chào bán tấm dày SS400 xuống 5 USD/tấn tuần này, còn 615 USD/tấn FOB Trung Quốc. Tuy nhiên, các trung tâm phân phối đang chào bán cùng loại ở mức 615 USD/tấn CFR Việt Nam. Phí vận chuyển giữa Trung Quốc và Việt Nam tầm 10-12 USD/tấn. Tấm dày A36 được chào mức 623 USD/tấn CFR Việt Nam.
Thép dây: Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm tăng 70 NDT/tấn so với tuần trước lên 4.050 NDT/tấn (608 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Một nhà xuất khẩu lớn ở phía đông bắc đã bán 40.000-50.000 tấn thép dây hợp kim SAE1008 6.5mm tại mức 565 USD/tấn FOB giao tháng 9. Trong khi đó, hai nhà máy ở phía đông chào bán 585 USD/tấn FOB, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước.
Ấn Độ
HRC: Tiêu thụ thấp trong mùa mưa đã kéo giá HRC Ấn Độ giảm. Đặc biệt nhu cầu tiêu thụ từ các lĩnh vực như ống thép và cán lại suy yếu tuần này nhưng vẫn mạnh từ ngành sản xuất ô tô.Giá cho HRC IS2062, 2.5-10 mm giao tới Mumbai giảm 500 Rupees/tấn xuống 45.250 Rupees/tấn (655 USD/tấn), chưa tính GST 18%.
Chào giá HRC từ Trung Quốc ở mức 620 USD/tấn CFR Ấn Độ, trong khi giá chào từ Hàn Quốc và Nhật Bản ở mức 650-660 USD/tấn CFR Ấn Độ.