Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 13/02/2017

Nhật Bản
Thép xây dựng:
Giá thị trường hiện tại của thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo nằm ở mức 72.000-73.000 Yên/ tấn (633-624 USD/ tấn), tăng 2.000 Yên / tấn so với tháng trước. Thép cây cỡ thường là 54.000-55.000 Yên/ tấn, không thay đổi so với tháng trước.
Hàn Quốc
Thép tấm:
Giá bán thép tấm dày loại thương phẩm tại thị trường nội địa Hàn Quốc đã giảm xuống dưới 600.000 Won/tấn (522 USD/ tấn) lần đầu tiên trong năm nay. Nguồn tin từ các thương nhân tại Seoul đổ lỗi cho nhu cầu trì trệ từ sự chậm lại trong hoạt động xây dựng vào mùa đông nhưng dự báo giá sẽ phục hồi từ tháng Ba khi thời tiết ấm hơn. Bắt đầu từ khoảng tháng 11 năm ngoái giá thép tấm tại thị trường bán lẻ đã bắt đầu tăng khi các đại lý đáp trả lại với mức giá cao hơn đang được yêu cầu bởi các nhà sản xuất thép tấm trong nước như Posco, Hyundai Steel và Dongkuk Steel Mill, cũng như giá cả cao hơn trên thị trường toàn cầu cho thép tấm có nguồn gốc Trung Quốc.
Hiện nay Posco đang chào giá 590.000-600.000 Won / tấn (513-522 USD/ tấn) cho các đại lý.
Châu Á
Thép cây:
Hôm thứ Sáu, thị trường thép cây giao ngay châu Á vẫn ổn định trong ngày thứ ba liên tiếp, mặc dù giá giao sau của Trung Quốc tăng kích thích sự gia tăng tương ứng trên thị trường giao ngay. S&P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 425-428 USD/ tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, không đổi so với phiên trước.
Phôi thanh: Thị trường phôi thanh Đông Nam Á đã chứng kiến một sự khác biệt lớn về giá trong tuần kết thúc ngày 05/02 sau khi các nhà cung cấp Trung Quốc giữ chào giá để phản ánh một thị trường thép cây giao sau mạnh mẽ ở Thượng Hải. Nhưng nhu cầu vẫn lặng thinh vì người mua trong khu vực tiếp tục ở bên lề.
Vào ngày thứ Sáu, S&P Global Platts định giá hàng tuần cho phôi thanh 120/130mm tại mức 400-420 USD/ tấn CFR Đông Á , tăng so với 400- 410 USD/tấn CFR của tuần trước đó. Giá trung bình 410 USD/tấn, cao hơn tuần trước 5 USD/ tấn.
HRC: Giá giao ngay của HRC tại châu Á tăng ngày thứ Sáu vì một số người mua trong khu vực chấp nhận chào giá cao phản ánh giá nội địa và giao sau mạnh mẽ của Trung Quốc. Platts định giá HRC SS400 dày 3.0mm ở mức 495-500 USD/ tấn FOB Trung Quốc, với giá trung bình 497,50 USD/ tấn, tăng 50 cent so với thứ Năm. Thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 503-508 USD/tấn CFR Đông Á, giảm 2 USD/tấn so với tuần bắt đầu ngày 30/01.
Trung Quốc
Quặng sắt:
Giá thép giao ngay và giao sau mạnh hơn cùng với sự trở lại của người mua sau Tết Nguyên đán đã hỗ trợ cho thị trường quặng sắt trong tuần trước.
Platts định giá IODEX 62% ở mức 86,60 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc hôm thứ Sáu, tăng 2,60 USD/dmt so với thứ Sáu và tăng 5,85 USD / tấn so với tuần trước. Mức giá hôm thứ Sáu là mức cao nhất trong 29 tháng.
Thép cây: Giá thép cây ở miền bắc Trung Quốc tăng vào thứ Sáu, chủ yếu là do sự phục hồi trên thị trường giao sau Thượng Hải. Sức mua thép giao ngay rất ít vì nhiều người mua sẽ không quay trở lại thị trường cho đến sau lễ hội đèn lồng (11/02). Vào thứ Sáu, giá giao ngay trên thị trường bán lẻ của Bắc Kinh đối với thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá ở mức 3.320-3.340 NDT/ tấn (482-485 USD/ tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, bao gồm thuế VAT 17%, tăng 15 NDT/ tấn so với thứ Năm.
Phôi thanh: Ở Đường Sơn, giá phôi thanh trong nước hôm thứ Sáu phổ biến ở mức 2920 NDT/ tấn (424 USD/ tấn), tăng 110 NDT / tấn so với tuần trước. Thị trường thép cây giao sau Thượng Hải đã tăng lên mức 3.328 NDT / tấn vào thứ Sáu, tăng 215 NDT/ tấn so với tuần trước.
Thép tấm: Chào giá xuất khẩu cho thép tấm dày có nguồn gốc Trung Quốc hầu như vẫn tăng trong tuần làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Tuy nhiên, sức mua ở nước ngoài vẫn còn chậm chạp với chỉ một vài giao dịch được nghe nhắc đến. Vào thứ Sáu, một nhà máy lớn ở miền bắc Trung Quốc đã chào giá thép tấm SS400 ở mức 470- 475 USD/ tấn FOB, gần như không đổi so với cuối tháng trước. Một thương nhân xuất khẩu cho biết ông chỉ nghe đến các đơn hàng khối lượng rất nhỏ đã được ký kết ở mức 470 USD/ tấn từ Việt Nam và Mỹ Latinh trong tuần này, trong khi người mua ở Hàn Quốc vẫn im lặng.
HRC: Tại thị trường đại lý Thượng Hải cùng ngày, HRC Q235 5.5mm được định giá ở mức 3.750-3.780 NDT/tấn (545-549 USD/tấn) xuất xưởng với thuế VAT 17%, tăng 20 NDT/tấn so với thứ Năm.
EU
HRC:
S&P Global Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 570-575 EUR/tấn (610,29-615,65 USD/tấn) xuất xưởng Ruhr hôm thứ Sáu. Hoạt động thị trường vẫn còn chậm khi hầu hết kho hàng tích trữ đã đầy, người mua đang đợi nhiều nhà máy hơn sắp tới sẽ nâng giá sau khi ArcelorMittal thông báo chào giá quý 2 ở mức 600 EUR/tấn xuất xưởng trong tuần này.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây:
S&P Global Platts định giá thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 405 USD/tấn FOB (400-410 USD/tấn) hôm thứ Sáu, tăng 65 USD/tấn so với ngày trước đó.
Thép dài: Các nhà sản xuất thép dài của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục nâng giá niêm yết trong nước hôm thứ Sáu do giá phế nhập khẩu mạnh lên và nhu cầu cao hơn một chút.
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn còn tương đối ổn định trong tuần qua, được dự báo sẽ sớm tăng nhờ giá phế nhập khẩu phục hồi đáng kể. Tấm mạ là sản phẩm bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự suy yếu của giá phế và nhu cầu chậm lại trong tuần trước, khi sự cạnh tranh gia tăng ở thị trường trong nước với công suất mới được thêm vào. Một nhà sản xuất thép cuộn mạ lớn tại khu vực Maramara đã chốt đơn đặt hàng vào tối thứ năm và sẽ mở bán với giá cao hơn trong những ngày tới.
Chào giá của các nhà máy cho các sản phẩm thép mạ nhìn chung vẫn đi ngang trong tuần qua, sau khi rớt khoảng 30 USD/tấn trong tuần trước đó. Chào giá cho HDG dày 0.5mm là 670-700 USD/tấn xuất xưởng hôm thứ Sáu, trong khi chào giá cho HDG 2mm ở mức thấp 580 USD/tấn xuất xưởng.
Mỹ
Cuộn trơn:
Giá cuộn trơn Mỹ duy trì ổn định trong ngày thứ Sáu khi các nhà máy trong nước bắt đầu thông báo giá giao tháng 3. Hôm thứ Sáu, S&P Global Platts duy trì định giá hàng tuần cho thép dây dạng lưới ở mức 520-540 USD/tấn ngắn xuất xưởng.
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Mỹ ổn định trong ngày thứ Sáu, và các nguồn tin thị trường dự báo giá HRC sẽ duy trì quanh mức hiện nay trong tương lai gần. S&P Global Platts duy trì định HRC và CRC hàng ngày ở mức lần lượt 620-630 USD/tấn ngắn và 820-840 USD/tấn ngắn. Cả hai đều là giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Các nhà máy đã và đang chào bán HRC giao ngay với giá 610-620 USD/tấn ngắn, thậm chí là cho vài trăm tấn.
Thép tấm: Giá thép tấm tại Mỹ ổn định vào cuối tuần trước, và có dấu hiệu các thắc mắc về sự bền vững của giá cao hơn có thể đang lắng xuống. Giá tháng 3 đang ở mức khoảng 720 USD/tấn ngắn cho thép tấm thương phẩm A36. Giá tháng 4 có thể sẽ đẩy lên ngưỡng 760-780 USD/tấn FOB. Định giá thép tấm A36 hàng ngày của S&P Global Platts vẫn duy trì mức 680-700 USD/tấn ngắn xuất xưởng nhà máy Đông Nam Mỹ.
Phế: Các nhà máy và đại lý kinh doanh phế Mỹ đã kết thúc việc thu mua phế tháng 2 vào tuần trước trong bối cảnh thị trường nguyên liệu toàn cầu đang tăng mạnh điều này đang châm ngòi cho một triển vọng lạc quan cho giá tháng 3. Giá phế đã dần cải thiện trong suốt tuần mua tháng 2, với giá phế cao cấp đang thu hẹp mức giảm xuống còn 10 USD/tấn dài, và loại phế cũ có mức giảm 15-25 USD/tấn dài. Trước đây, các nhà quan sát thị trường đã nhìn thấy khả năng giá phế cũ sẽ giảm 30 USD/tấn dài hay nhiều hơn, với phế cao cấp thì có phần tốt hơn.
Thị trường Mỹ đang phục hồi phù hợp với giá quặng sắt tăng tại Trung Quốc và sự gia tăng trở lại trong giá phế nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ.
Giá phế HMS 80:20 Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu đã tăng trở lại từ mức thấp 240 USD/tấn vào cuối tháng 1 lên 262 USD/tấn CFR hôm thứ Sáu, nhưng vẫn còn khá xa so với mức giá cao lần trước, cho thấy giá phế có khả năng tăng hơn nữa. Giá phế nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ mất 120 USD/tấn và phế vụn Mỹ mất 91 USD/tấn so với ngày 3/9/2014 khi chỉ số quặng sắt IODEX đạt ở mức hiện nay.
Thị trường phế xuất khẩu cũng đã cho thấy nhiều dấu hiệu của sự hồi sinh với sự quay trở lại của Trung Quốc.
CIS
Thép dài:
Giá cuộn trơn và thép cây CIS đã lao dốc sau khi rớt khoảng 40 USD/tấn trong giá phế nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ và phôi thanh CIS được chứng kiến kể từ đầu năm nay. Tuy nhiên, đà sụt giảm của giá thép dài ít hơn một chút. Hôm 10/2, Platts định giá xuất khẩu thép cây CIS ở mức 385-395 Biển Đen và cuộn trơn có giá 400-405 USD/tấn, cả hai đều giảm 32,5 USD/tấn so với tháng trước đó.
Phôi tấm: Giá phôi tấm CIS vẫn duy trì ổn định trong tuần trước, khi các nhà máy tiếp tục chào giá 415 USD/tấn FOB Biển Đen nhưng giá giao dịch thực tế được thực hiện trong khoảng 403-407 USD/tấn.
Platts định giá HRC xuất khẩu của Nga ở mức 470-480 USD/tấn FOB Biển Đen, giảm 22,5 USD/tấn so với tháng 1 với CRC của Nga đang được định giá 525-535 USD/tấn FOB, thấp hơn tháng trước 12,5 USD/tấn.
Phôi thép: Sau nhiều ngày đi ngang trong bối cảnh chào giá khan hiếm, giá phôi thanh xuất khẩu Biển Đen dường như đã sẵn sàng để bật lên hôm thứ Sáu khi người bán tăng kỳ vọng và các giao dịch được thực hiện với giá cao hơn. Thị trường giao sau của Trung Quốc bật tăng cùng với báo giá tăng cho phôi thép và thép cây từ nước này hôm thứ Sáu là một làn gió mới đối với nhiều người quan sát. Điều này cùng với xu hướng đi lên hơn nữa được nhìn thấy trong giá phế HMS tới Thổ Nhĩ Kỳ đã củng cố cho tâm lý lạc quan trên thị trường phôi thanh Biển Đen.
Hôm thứ Sáu, Platts định giá phôi thép hàng ngày ở mức 372 USD/tấn FOB Biển Đen, tăng 12 USD/tấn so với thứ Năm.