Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 13/06/2015

 Mỹ

Thép cuộn: Có rất nhiều quan điểm về xu hướng giá thép cuộn trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, hầu như tin rằng thị trường sẽ chấp nhận hết hoặc phần nào trong 20 USD/tấn mà các nhà máy thông báo tăng giá.

Với mức tăng 20 USD/tấn thì các nhà máy sẽ chào giá 480 USD/tấn nhưng dự báo giá giao dịch sẽ chỉ ở mốc 460 USD/tấn do người mua không an tâm về bối cảnh thị trường hiện nay.

Đài Loan

Thép cây:  Feng Hsin Iron & Steel giữ giá niêm yết thép cây trong nước ổn định trong tuần này giữa bối cảnh giá phế thế giới hầu như không đổi.

Theo đó, giá niêm yết trong nước cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn duy trì ở mức 13.600 Đài tệ/tấn (439 USD/tấn) xuất xưởng Taichung, áp dụng từ ngày thứ Hai.

CIS

Phôi thanh: Gía chào thấp nhất từ CIS là 370 USD/tấn CFR Aliaga, dưới mức 360 USD/tấn FOB Biển Đen. Gía chào hiện tại từ các nhà máy CIS đạt mức 355-360 USD/tấn FOB Biển Đen.

Chưa có đơn hàng nào được chốt dưới mức 360 USD/tấn FOB.

Thổ Nhĩ Kỳ

CRC: Gía CRC từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn bình ổn tại mức 530-550 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu vẫn thấp hơn 15-20 USD/tấn.Gía CRC 0.7-2mm từ các nhà môi giới cũng tương đối bình ổn tại mức 560-580 USD/tấn.,

Gía chào CRC CIS vẫn tương đối bình ổn. Gía chào nhập khẩu CRC đạt mức 455-475 USD/tấn CFR.

HRC:Các nhà máy nội địa nhìn chung chào bán HRC tại mức 430-440 USD/tấn xuất xưởng nhưng vẫn chiết khấu 5 USD/tấn cho các đơn hàng lớn.

Trung Quốc

Thép cây: thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở Bắc Kinh trong khoảng 2.175-2.185 NDT/tấn (350-352 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT, giảm 15-25 NDT/tấn khoảng so với thứ sáu tuần trước.

Cũng trong ngày thứ Hai, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange giảm 0,78% tức 18 NDT/tấn so với ngày giao dịch trước đó còn 2.281 NDT/tấn. 

HRC: HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải trong khoảng 2.340-2.360 NDT/tấn (377-380 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 15 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước.

Tại thị trường Lecong, giá HRC Q235 5.5mm cũng giảm 70 NDT/tấn so với tuần trước chạm mốc 2.390-2.400 NDT/tấn xuất xưởng.

Thép tấm: Gía xuất khẩu thép tấm SS400 dày 12-30mm ở mức 345-355 USD/tấn FOB hôm 15/6, giảm 7,5 USD/tấn so với cuối tháng 5.

Trên thị trường nội địa, thép tấm Q235 14-20mm đang được giao dịch phổ biến ở mức 2.130-2.180 NDT/tấn (343-351 USD/tấn) gồm 17% VAT ở Thượng Hải tính đến ngày 15/6, giảm 220 NDT/tấn so với cuối tháng 5.

 Châu Âu

HRC: Gía có sẵn từ các nhà máy Bắc Âu là 395-400 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Gía chào HRC từ Trung Quốc tới Ý là 330 Euro/tấn CIF Ý nhưng thông tin này chưa được xác nhận trong khi só khác cho rằng giá 345-350 Euro/tấn CIF Ý đang là giá chào thấp nhất cho tới này.