Trung Quốc
Thép cây: Thép cây miền bắc Trung Quốc vẫn không đổi trong tuần trước .Tại thị trường Bắc Kinh hôm 10/01, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel đạt mức 3.210-3.220 NDT/tấn (530-532 USD/tấn) gồm VAT 17%. So với tuần trước đó, mức giá này vẫn giảm tổng cộng 70 NDT/tấn.
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn SHFE bật tăng 1,04% chốt tại 3.492 NDT/tấn, như vậy trong tuần trước giá giao sau đã giảm tổng cộng 1,36%.
HRC: Trong ngày 10/1, giá giao ngay HRC Q235 5.5mm có giá giao ngay tại thị trường Thượng Hải và Le Cong đạt mức lần lượt 3.460-3.480 NDT/tấn (USD/tấn) và 3.570-3.610 NDT/tấn đã gồm 17% VAT, bình ổn trong ngày thứ ba liên tiếp.
Quặng sắt: Giá quặng sắt nhập khẩu vào Trung Quốc giảm do hàng dự trữ còn nhiều
Thứ sáu tuần trước, Platts định giá quặng sắt 62% Fe IODEX tại 131,25 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc sau khi giảm tổng cộng 2,75 USD/dmt trong tuần. Đây là mức thấp nhất kể từ 23/12 với giá tham khảo của TSI (130,7 USD/dmt CFR cảng Thiên Tân), giảm 4,3 USD/dmt tương đương 3,2% so với tuần trước đó.
Ấn Độ
HDG: Giá HDG xuất khẩu từ Ấn Độ tới Mỹ vẫn duy trì ổn định giữa bối cảnh người mua rất thờ ơ với thị trường. Thứ sáu tuần trước, thép cuộn loại thường dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông giao tháng 01 có giá giao dịch khoảng 865-875 USD/tấn CFR Mỹ, không đổi so với tuần trước. Giá này gồm phí vận chuyển cỡ 55-60 USD/tấn.
Châu Á
Thép cuộn: Thứ sáu tuần trước, giá thép cuộn không gỉ loại 304 2B 2mm xuất xứ Đông Á giảm xuống còn 2.280-2.350 USD/tấn CFR cảng Đông Á do niken giảm giá.
Các chào giá CRC Đài Loan và Hàn Quốc đạt mức lần lượt 2.350 USD/tấn và 2.350-2.400 USD/tấn CFR.
Phôi thanh: Thị trường phôi thanh nhập khẩu ở khu vực Đông Nam Á trở nên trầm lắng trong tuần trước với chào giá cao hơn nhiều so với mức giá đặt mua của các khách hàng trong khu vực
Thị trường Philippine tỏ ra do dự trong việc chấp nhận chào giá phổ biến đối với phôi thanh Hàn Quốc tầm 555-560 USD/tấn CFR, giá phôi thanh Việt Nam khoảng 550-555 USD/tấn CFR và phôi của Trung Quốc có giá 535-540 USD/tấn CFR.
Phế: Tuần trước, giá phế nhập khẩu vào Châu Á suy yếu. Phế HMS 1&2 80:20 (lô nhỏ) được bán với giá 365 USD/tấn CFR Đài Loan nhưng nhiều khách hàng Đài Loan đã hạ giá đặt mua vào cuối tuần. Tại Việt Nam, phế 80:20 lô nhỏ từ Trung Mỹ và Tây Phi đang được giao dịch với giá 365 USD/tấn CFR. Ngoài ra, không có hợp đồng nào được xác nhận đối với phế lô lớn từ Mỹ nhập vào Châu Á cả.
CIS
Cuộn trơn: Các nhà máy CIS đã hạ giá chào cuộn trơn và thép cây xuất khẩu tháng 2 xuống 5-10 USD/tấn do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ.
Một nhà máy Ukraina đã bắt đầu chào lô hàng cuộn trơn tháng 2 tới các khách hàng Trung Đông và Châu Phi tại mức 555-565 USD/tấn FOB Biển Đen. Một nhà máy Ukraina đã bán vào lô hàng tại mức 575 USD/tấn CIF Lebanon, tương đương mức 550 USD/tấn FOB Biển Đen.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Gía phế HMS từ xác tàu thuyền tại Tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, Ege Celik, Ozkanlar) đạt mức 385 USD/tấn.
Mỹ
Thép cuộn: Giá tấm mỏng Mỹ đã bắt đầu trở lại mức bình thường theo sau mùa lễ .
Platts vẫn duy trì giá HRC và CRC tại mức 680-690 USD/tấn và 790-800 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
Phế: Phế vụn Mỹ đã tăng bình quân thêm 20 USD/tấn dàI tại các thị trường Midwest với giá phế chất lượng cao tăng 10 USD/tấn dài. Khoảng cách giữa giá phế vụn và busheling số 1 đã thu hẹp lại, thậm chí còn mức 15 USD/tấn dài tại một số khu vực.
Châu Âu
Phế: Tình hình thị trường phế Ý tháng 1 vẫn không đổi so với tháng trước sau khi một lượng lớn nguyên liệu thô và các mặt hàng bán thành phẩm đã cập cảng Ý vào cuối tháng trước.
Cuối tuần qua, giá phế HMS Ý đatu mức 280-285 Euro/tấn, loại E8 đạt mức 305 Euro/tấn và phế E40 là 305-310 Euro/tấn giao tới nhà máy.
Thép cây: Các nhà máy EU vẫn giữ giá chào xuất khẩu thép cây ổn định, tuy nhiên, sự cạnh tranh từ Thổ Nhĩ Kỳ ngày càng gia tăng. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang chào bán thép cây giao đầu tháng 2 tại mức giá 580 USD/tấn Thổ Nhĩ Kỳ tới các thương nhân MENA .
Trong khi đó, giá thép cây nội địa đã giảm nhẹ với thép cây12-22mm từ ArceloMittal có giá 62.000 DZD/tấn (575 Euro/tấn) xuất xưởng đã gồm 7% VAT , và thép cây 12-16mm từ Tosyali là 58.000 DZD/tấn xuất xưởng đã gồm 7% VAT. Tosyali có giá rẻ hơn do bán hàng tới các nhà môi giới trong khi AM Annaba bán trực tiếp cho người tiêu thụ.
Thép hình: Thị trường thép hình Châu Âu vẫn ổn định trong tuần qua do các các hoạt động thu mua vẫn chưa tăng lên sau khi đã bị trì hoãn vào Lễ giáng Sinh. Gía thép hình loại 1 tại northwest Châu Âu vẫn cố định tại mức 550-560 Euro/tấn trong khi giá chào hàng nhập khẩu từ Eastern Châu Âu là 545 Euro/tấn.
Tại Nam Âu , các nhà máy Ý đã có gắng tăng giá chào bán, tuy nhiên, hiện tại giá chào cũng vẫn không đổi tại mức 540 Euro/tấn xuất xưởng.