Việt Nam
HRC: Gía chào cho10.000 tấn SAE1006 dày 2 mm được sản xuất bởi một nhà máy mid-tier Trung Quốc giao tháng 11 có giá 480 USD/tấn CFR Việt Nam.
Châu Á
Thép không gỉ: Giá giao dịch của CRC không gỉ loại 304 2B dày 2mm giảm còn 2.550-2.600 USD/tấn CFR tại các cảng Đông Á và Đông Nam Á vào thứ sáu tuần trước, từ mức 2.550-2.650 USD/tấn CFR của tuần trước đó.
Trung Quốc
Quặng sắt: Platts định giá quặng cám 62% Fe ở mức 80,5 USD/dmt CFR hôm thứ Sáu, tăng 1 USD/dmt so với tuần trước. Giá tham khảo tại The Steel Index cũng tăng 1đôla nhưng giá IODEX lại giảm một chút còn 79,9 USD/dmt.
HRC: Baoshan Iron & Steel đã giảm giá tháng 11 cho các sản phẩm thép cán dẹt vào cuối ngày thứ sáu. Động thái này khiến giá xuất xưởng cho HRC Q235 5.5mm xuống 3.872 NDT/tấn, CRC SPCC 1.0mm còn 4.326 NDT/tấn và HDG DC51D+Z 1.0mm có giá 5.087 NDT/tấn với sự ảnh hưởng ngay lập tức. Tất cả các giá trên chưa bao gồm VAT 17%.
Thép cây: Thị trường thép cây ở miền bắc Trung Quốc đã chứng kiến đà giảm nhẹ khoảng 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) vào thứ Sáu tuần trước.
Tại thị trường bán sỉ ở Bắc Kinh hôm thứ Sáu, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ Hebei Iron & Steel chốt ở mức giá từ 2.660-2.670 NDT/tấn (434-436 USD/tấn), trọng lượng thực tế, gồm VAT 17%, giảm 10 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Mỹ
Phế: Trong tuần qua, một nhà xuất khẩu Mỹ đã bán được 2 lô hàng tới Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 341.50-342.00 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ đối với phế HMS 80:20, giảm từ mức giá 370 USD/tấn cuối tháng 9.
Giá phế tại cảng đạt mức 275-285 USD/tấn giao tại cảng đối với phế HMS Số 1. Gía phế tại cảng giảm 40 USD/tấn so với cuối tháng 9. Một vài nhà xuất khẩu đang chào tại mức thấp 270 USD/tấn.
Thép cuộn: Một nhà máy tích hợp chào bán HRC tại mức 650 USD/tấn trước khi hạ giá chào xuống còn 610 USD/tấn.
Trong khi đó, có nhà máy chào bán các đơn hàng khối lượng trên 5.000 tấn tại mức 620 USD/tấn, tuy nhiên, nhà máy này cho biết giá 610 USD/tấn dường như dễ được chấp nhận hơn.
Ấn Độ
Thép cuộn: Giá giao dịch của thép cuộn mềm loại thường dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông xuất xứ Ấn Độ trong khoảng 870-875 USD/tấn CFR bờ biển phía đông Hoa Kỳ, trong đó phí vận chuyển là 50-60 USD/tấn cho các lô hàng vận chuyển vào tháng 12.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép ống: Giá thép ống hàn Thổ Nhĩ Kỳ trong nước và xuất khẩu đã giảm 20 USD/tấn kể từ đầu tháng 10.
Giá thép ống ERW cán nóng loại S235 2-4mm tại thị trường trong nước hiện đạt mức 625-650 USD/tấn xuất xưởng, giảm 20 USD/tấn so với tháng 9. Giá xuất khẩu cũng giảm cùng mức tương tự với thép ống cán nguội dọc S235 2mm hiện đạt mức 700-720 USD/tấn FOB.
Thép ống cán nguội S275 cùng kích cỡ được chào bán tại mức 730-750 USD/tấn FOB trong khi thép ống cán nguội S355 đạt mức 760-790 USD/tấn FOB. Tất cả các giá này là giá trọng lượng thực tế.
Thép mạ: Giá chào xuất khẩu HDG Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 765-780 USD/tấn FOB trong khi giá chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm đạt mức 865-890 USD/tấn FOB, giảm 10-15 USD/tấn so với giữa tháng 9.
Giá chào HDG 0.5mm trong nước vẫn tương đối ổn định tại mức 780-800 USD/tấn xuất xưởng trong khi PPGI 0.5mm cũng ổn định ở mức 880-910 USD/tấn xuất xưởng do sức mua suy yếu. Tuy nhiên, các nhà máy vẫn chiết khấu cho các đơn hàng lớn.
Thép cuộn: Gía chào HRC trong nước giảm nhẹ 5 USD/tấn xuống 585-595 USD/tấn xuất xưởng với giá giao dịch đạt mức 580-590 USD/tấn đã có chiết khấu.
CIS
Thép cuộn: Giá chào xuất khẩu thép cuộn sản xuất trong tháng 11 từ Nga giảm do đang đối mặt với áp lực nguồn cung tăng.
Gía HRC chào tới EU đạt mức 510-515 USD/tấn (403-408 Euro/tấn) FOB Biển Đen.
Đối với các thị trường khác, giá chào HRC Nga đạt mức 535 USD/tấn FOB Biển Đen. Nguồn in này dự báo giá giao dịch sẽ chỉ đạt mức 515 USD/tấn.