EU
Thép hình và thanh thương phẩm: Thị trường thép hình và thanh thương phẩm châu Âu đã tiếp tục suy giảm, do nhu cầu tiêu thụ mờ nhạt và một thị trường phế yếu kém tiếp tục ăn sâu vào các sản phẩm thép dài. Kể từ đầu tháng chín giá đã giảm khoảng 20-40euro/tấn. Tại Pháp và Đức thép hình loại 1 đã được báo cáo vào thứ Ba vào khoảng 460euro/tấn đã giao, và trong khu vực Benelux khoảng 465euro/tấn đã giao.
Thị trường thanh thương phẩm đang bị tác động mạnh nhất, vì nhu cầu suy yếu hơn cho sản phẩm này, với giá cơ sở đạt thấp 5-10euro/tấn đã giao trong một số khu vực của châu Âu. Các nguồn tin Pháp báo giá cơ sở từ ở mức 20-30euro/tấn.
Platts hạ định giá thép cây hàng ngày thứ Tư để còn 380-390euro/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu, giảm 5euro/tấn, từ mức cao nhất của phạm vi giá.
HRC: Platts định giá HRC EU ở mức 450-460euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Tư, tăng 5euro/tấn do với định giá trước đó. Các thương nhân Bắc Âu nói rằng thị trường nhìn chung khá trầm lắng, với nhà máy vui vẻ duy trì chào giá không đổi và người mua thì sẵn sàng chờ đợi giả ổn định. Chào giá từ nhà máy châu Âu ổn định không đổi ở mức 480euro/tấn, mặc dù vật liệu được cho là sẵn có tại mức giá 450-460euro/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang duy trì giá niêm yết cho mặt hàng thép cuộn cán nóng những ngày gần đây, trong bối cảnh giá than cốc mạnh lên và giá phế nhập khẩu cao hơn. Tuy nhiên, vấn đề dòng tiền đang diễn ra trên thị trường và tỷ giá hối đoái biến động vẫn tiếp tục hạn chế xu hướng tăng đáng kể trong nhu cầu tiêu thụ.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ, tuy nhiên, đã đẩy giá chào xuất khẩu của họ lên đến 425-435usd/tấn xuất xưởng trong những ngày gần đây, cùng với giá chào các nhà máy Trung Quốc và CIS mạnh lên.
Thép cây: Chào giá xuất khẩu thép cây từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tăng cao hơn để phản ánh giá phế tăng, mặc dù nhu cầu tiêu thụ mờ nhạt vẫn tồn tại từ trung tâm tiêu thụ lớn của thép cây Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Đông và Mỹ. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 366,50usd/tấn (364,50-368,50usd/tấn) FOB hôm thứ Tư, tăng 1,50usd/tấn trong ngày. Mức tăng trong định giá này phản ánh chào giá cao hơn của Thổ Nhĩ Kỳ, do giá phế mạnh hơn. Hơn nữa, các thương nhân cho biết về thị trường Mỹ ở mức giá cao hơn một chút.
CIS
Phôi thanh: Thị trường xuất khẩu phôi thanh Biển Đen tiếp tục đạt được đà tăng trong tuần này do các thương nhân bắt đầu để đặt mua vật liệu cho hàng giao tháng 11 ở mức giá tăng dần được mục tiêu của các nhà máy CIS. Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS hằng ngày tại mức 320usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Tư, tăng 2,5 usd/tấn trong ngày.
Ấn Độ
HRC: Một loạt các ngày lễ tại Ấn Độ tuần này đã làm ảnh hưởng tới nhu cầu HRC trong nước. Platts định giá xuất xưởng cho HRC IS 2062 A/B 3mm không đổi và giữ ở mức 30.000-31.000 Rupees/tấn (449-463 USD/tấn). Nhu cầu HRC trầm lắng, mặc dù đang vào mùa lễ hội, một nhà tích trữ ở thị trấn ven biển Visakhapatnam cho biết. mùa lễ hội Ấn Độ trong suốt tháng 10 tới tháng 12 thường khiến khuyến khích cho việc tiêu thụ các mặt hàng thép chuyên dụng như ô tô và thiết bị điện. Tuy nhiên, năm nay nhu cầu này vẫn chưa xuất hiện.
Mỹ
Tấm mỏng: Thu mua thép cuộn cán nóng và cán nguội tiếp tục im ắng vào thứ Tư do thời gian giao hàng vẫn ngắn và sự không chắc chắn về thời điểm suy thoái giá sẽ kết thúc.
Giá HRC nội địa bị áp lực không phải là một kết quả của sự cạnh tranh nhập khẩu mới. Một thương nhân cho biết chào giá Thổ Nhĩ Kỳ Mời không còn cạnh tranh tại Mỹ khi giá trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng lên và giá của Mỹ đã giảm xuống.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ở mức 490-510usd/tấn ngắn và 710-730usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Châu Á
Thép cây: Thị trường thép cây tại Châu Á đã nhích lên cao hơn trong ngày thứ Tư sau một thời gian ổn định vì các nhà xuất khẩu Trung Quốc hoặc đã nâng giá hoặc cân nhắc tăng chào giá vì chi phí nguyên liệu cao và giá giao sau tăng. Tuy nhiên, các nhà nhập khẩu không nghĩ giá tăng sẽ có thể bền vững do sức mua trì trệ.
Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 327-331 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, tăng 1 USD/tấn so với thứ Ba. Sau khi giá giao sau ở Thượng Hải gia tăng thì các nhà máy Trung Quốc đã tạm ngưng việc chào giá như là một chiến thuật, trong khi một số đã nâng chào giá lên do sức ép từ chi phí nguyên liệu leo thang.
Cuộn trơn: Giá giao ngay của cuộn trơn tại Châu Á đã phục hồi trong tuần này, theo đà tăng của thị trường Trung Quốc sau khi kinh doanh trở lại sau tuần nghỉ lễ. Hôm 12/10, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm là 346-348 USD/tấn FOB, tăng 9 USD/tấn so với định giá hôm 28/9. Tất cả các nhà máy đã nâng chào giá xuất khẩu cùng với thị trường thép trong nước tăng được hỗ trợ bởi giá nguyên liệu cao hơn.
HRC: Giá HRC giao ngay ở Châu Á tiếp tục tăng trong ngày thứ Tư. Với các nhà máy Trung Quốc luôn nâng chào giá nên người mua ở Hàn Quốc đã bắt đầu thu mua, nhưng thị trường nhập khẩu Việt Nam vẫn còn trầm lắng. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 375-380 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư, mức trung bình 377,5 USD/tấn, tăng 5,5 USD/tấn so với ngày trước đó.
Trung Quốc
Thép cây: Hegang đã quyết định duy trì giá niêm yết cho thép cây trong nước 10 ngày giữa tháng 10. Giá giữa tháng 10 của Hegang tương đương với 2.505 NDT/tấn (373 USD/tấn) trọng lượng thực tế cho loại thép có thông số kỹ thuật mà Platts định giá.
Cùng ngày, Platts định giá giao dịch cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tăng 10 NDT/tấn (1,5 USD/tấn) so với ngày trước đó lên 2.465-2.475 NDT/tấn (367-369 USD/tấn) trên thị trường giao ngay Bắc Kinh, xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT. Giá thị trường giao ngay tăng được hỗ trợ chủ yếu bởi chi phí thu mua cao hơn, cùng với thị trường giao sau mạnh lên.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 01/2017 trên sàn Shanghai Futures Exchange đã tăng 19 NDT/tấn (0,8%) so với ngày trước đó và chốt tại 2.358 NDT/tấn hôm 12/10. Từ thứ Hai tới thứ Tư, giá chốt của hợp đồng thép cây đã tăng tổng cộng 105 NDT/tấn.
Cuộn trơn: Cũng trong ngày 12/10, Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc đã nâng giá niêm yết hàng tuần cho thép dây thêm 90 NDT/tấn (13 USD/tấn) lên 2.320 NDT/tấn (345 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.430-2.450 NDT/tấn (362-365 USD/tấn), xuất xưởng và gồm VAT, tăng 20 NDT/tấn (3 USD/tấn) so với 2 tuần trước đó.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải cùng ngày, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.820-2.830 NDT/tấn (420-421 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 25 NDT/tấn so với ngày trước đó.
- Daily: Bảng giá HRC & CRC
- Bản tin VIP
- Monthly: Tổng hợp thép thế giới
- Daily:Tin thế giới
- Dailly: Bản tin dự báo hàng ngày
- Weekly:Dự báo xu hướng thép Thế giới
- Weekly:Dự báo xu hướng thép TQ
- Dailly:Giá Trung Quốc
- Weekly: Tổng hợp tin tức tuần
- Weekly:Bản tin thép xây dựng
- Dailly:Giá chào xuất nhập khẩu
- Daily:Giá thế giới
- Dailly:Hàng cập cảng
- Weekly:Thị trường thép Việt Nam
- Daily:Điểm tin trong ngày
- Monthly:Tổng hợp thị trường thép TQ
- Tin Tức
- Kinh Doanh
- Kinh tế
- Chuyên ngành thép
- Danh bạ DN