CIS
Thép dây: Giá thép dây và cây suy yếu mạnh, với giá thép dây là 495-500 USD/tấn.
Các đơn hàng thép dây CIS mới chốt tới Địa Trung Hải ở mức 530 USD/tấn CIF (tương đương 500 USD/tấn FOB Biển Đen). Chào giá cho thép tháng 12 tầm 540-550 USD/tấn CIF (510-520 USD/tấn FOB Biển Đen) cho thép dây nhưng không thực tế.
Thép cây: Một thương nhân Anh xác nhận CIS chào bán các lô hàng thép cây tháng 12 (giao tháng 1) tại mức 490-500 USD/tấn FOB Biển Đen.
Nguồn tin này cho biết một nhà máy CIS hy vọng bán được giá 500-505 USD/tấn FOB Biển Đen cho đơn hàng tháng 12-giữa tháng 1 nhưng các khách hàng từ chối và muốn giá dưới 500 USD/tấn.
HRC: Một nhà máy Nga đã bán HRC vào UAE với giá 550-555 USD/tấn CIF, tương đương 520 USD/tấn FOB. Đó là dành cho lô hàng nhỏ còn lô hàng lớn được giá giảm 10 USD/tấn.
HRC Ukraina giao dịch ở mức 520 USD/tấn FOB CIS trong khi thép cuộn Nga giao tháng 1 ở mức 525-530 USD/tấn FOB.
Vài giá chào từ Nga ở mức cao 545 USD/tấn FOB nhưng người mua cho biết đó chỉ là từ các nhà máy không còn nhiều nguyên liệu để bán.
Tấm dày: Tấm dày CIS ở mức 550-555 USD/tấn FOB Biển Đen, giảm 77.50 USD/tấn so với tháng 10.
Phôi phiến: giá giảm 5 USD/tấn còn 470-475 USD/tấn FOB Biển Đen.
Châu Âu
Thép ống: Cả bên bán và mua đều đồng tình rằng kể từ đầu tháng 10, giá ống hàn tăng vài điểm nhưng trong những ngày giao dịch đầu tháng 11 lại giảm với vài người đã mua thấp hơn 5 Euro/tấn so với mức cuối tháng 10.
Tại Ý, giá ống đúc ở mức 25-27 điểm trong khi tại Pháp là 27-28 điểm. Platts giảm giá ống đúc S235 50-170MM Châu Âu xuống 5 Euro/tấn vào hôm thứ sáu còn 645 Euro/tấn.
Thép cây: Trong tuần trước, giá thép cây nội địa EU ở mức 290 Euro/tấn giao tới Đức và Benelux trong khi giá tại Pháp là 260 Euro/tấn.
Thép hình: Giá thép hình loại 1 ổn định ở mức 570-580 Euro/tấn trong khi giá giao dịch thép thanh thương phẩm ở mức 130-140 Euro/tấn mặc dù nhà máy hàng đầu đang nhắm giá 160 Euro/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 510-525 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ trọng lượng thực tế vào cuối tuần 6-10/11.
Tuy nhiên, mức 510-515 USD/tấn FOB là giá giao dịch sàn, không phải được tất cả các nhà máy chấp nhận. Giá chào mua tầm 505 USD/tấn FOB và người mua giữ vững chào giá.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá CRC Mỹ giảm vào hôm thứ sáu do biên độ giá chào mở rộng trên thị trường. Giá CRC giảm 7.75 USD/tấn so với thứ năm còn 796.75 USD/tấn.
Chào giá ở mức thấp 760-820 USD/tấn vào hôm thứ sáu tùy vào nhà máy. Các nhà máy còn thép giao tháng 12 chào thấp hơn các nhà máy đã hoàn thành kế hoạch bán thép vào năm 2017.
Nhiều nhà máy đặt mục tiêu giá 820 USD/tấn hoặc cao hơn cho thép giao Q1 nhưng thị trường không có đủ động lực để trợ giá.
HRC: giá HRC tăng 25 cents/tấn so với thứ năm lên 612.50 USD/tấn. giá hiện tại ở mức 600-620 USD/tấn tùy vào nhà máy.
Tấm mỏng: Giá chào HRC từ các nhà máy cán nóng Thổ Nhĩ Kỳ giảm xuống 555-565 USD/tấn xuất xưởng hôm thứ năm.
Cùng với chi phí HRC nội địa và nhập khẩu giảm, một nhà máy lớn bắt đầu chào bán CRC tại mức thấp 635-645 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá niêm yết các nhà máy khác chỉ giảm nhẹ 5 USD/tấn xuống 655-665 USD/tấn xuất xưởng.
Giá chào CRC từ các nhà máy CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm xuống 585-600 USD/tấn CFR trong mấy ngày gần đây trong khi nguyên liệu Ba Lan vẫn chào ở mức 640 USD/tấn CFR tới Thổ Nhĩ Kỳ.
Trung Quốc
HRC: Giá giao ngay tại Thượng Hải tăng 50 NDT/tấn so với thứ năm lên mức 4.070-4.090 NDT/tấn xuất xưởng có thuế (613-616 USD/tấn). Tại sàn giao kỳ hạn SHFE, hợp đồng HRC giao tháng 1 chốt tăng 69 NDT/tấn lên 4.011 NDT/tấn.
Hầu hết các nhà máy Trung Quốc vẫn chào bán tại mức 550-560 USD/tấn FOB cho HRC SS400 nhưng không nhận được đơn hàng.
Quặng sắt: Tại Trung Quốc, nhu cầu tiêu thụ quặng trái ngược nhau giữa các khu vực, với phía bắc đang tiêu thụ ít quặng hơn dựa vào các cắt giảm sản lượng trong mùa đông còn phía nam vẫn đang tăng năng suất do không bị ảnh hưởng bởi các kiểm soát môi trường.
Platts giảm giá quặng sắt 62% sắt xuống 5 NDT/tấn so với thứ năm còn 520 NDT/tấn FOT Trung Quốc, nhưng tăng 11 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thép cây: các nhà máy Trung Quốc vẫn duy trì giá trên 540 USD/tấn CFR Hồng Kông trọng lượng thực tế, tương đương 529 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 11 USD/tấn. Giá thép Trung Quốc cao nên không thu hút người mua lúc này.