Trung Quốc
HRC: HRC Q235 5.5mm có giá 3.420-3.440 NDT/tấn gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 3.540-3.570 NDT/tấn đã có VAT tại thị trường Lecong (Quảng Đông), giảm lần lượt 5 NDT/tấn và 20 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Thép cây: giá giao ngay Bắc Kinh cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm không đổi so với thứ Ba và chốt tại 3.280-3.300 NDT/tấn gồm VAT 17%, trọng lượng thực tế.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn tăng 0,21% và chốt tại 3.393 NDT/tấn sau khi giảm 1,02% trong ngày thứ Ba.
Cuộn trơn: cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm giảm còn 3.280-3.300 NDT/tấn (541-544 USD/tấn) gồm VAT 17%, giảm so với mức 3.310-3.320 NDT/tấn hồi trước Tết.
Chào giá xuất khẩu cuộn trơn SAE1008 đường kính 6.5mm đã giảm nhẹ còn khoảng 500-515 USD/tấn FOB, sau khi các nhà cung cấp lớn hạ giá từ 520 USD/tấn FOB của tháng trước xuống còn 515 USD/tấn FOB.
HDG: HDG DX51D dày 1.0mm phủ 80 gram kẽm trên một mét vuông được giao dịch phổ biến quanh mức 4.460-4.530 NDT/tấn (730-742 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17% tại Thượng Hải, bằng với mức giá niêm yết của Platts hôm 07/02.
Ấn Độ
HRC: Giá giao dịch trong nước của HRC loại IS 2062 A/B, dày từ 3mm trở lên, kể từ hôm thứ Tư là 38.000-39.000 Rupees/tấn (611-627 USD/tấn) xuất xưởng, tăng 1,3% so với tháng trước. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu khoảng 568-581 USD/tấn CFR Mumbai bao gồm thuế nhập khẩu 7,5%.
Trong khi đó, chốt giá HRC loại tiêu chuẩn hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc khoảng 565-575 USD/tấn CFR Mumbai.
Ai Cập
HRC: Ezz Steel đã nâng giá HRC đặt mua tháng 02 thêm 100 EGP/tấn (14 USD/tấn) lên 4.884 EGP/tấn (701 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế bán hàng 11%. Chào giá xuất khẩu của công ty này là 600 USD/tấn FOB, với sức tiêu thụ mạnh từ thị trường Saudi Arabia. Trong khi đó, chào giá HRC nhập khẩu từ Nga và Ukraina lần lượt được chốt tại 570 USD/tấn CFR và 565 USD/tấn CFR.
Mỹ
HRC: Giá chào HRC Midwest chạm mức thấp aaos 46O USD/tấn thậm chí cả với các lô hàng nhỏ từ các nhà máy EAF trong khi giá chào từ các nhà máy tích hợp tiếp tục ở mức 680 USD/tấn ngắn.
Phế: Theo dự báo, giá sẽ giảm khoảng 20 USD/tấn đối với hàng tháng 3 các loại dựa trên nguồn cung leo thang.
Trong khi đó, Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã trở lại thị trường phế Mỹ với giá chốt lô hàng phế HMS 80:20 gần đây nhất đạt mức 357.50-358 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
CIS
Thép cây: Các nhà máy CIS đã cắt giảm giá xuất khẩu thép cây tháng 3 xuống 10-15 USD/tấn so với nửa tháng qua. Có hai nhà máy đang chào bán thép cây tháng 3 tại mức 520-525 USD/tấn FOB Biển Đen.
Giá chào thép cây tháng 3 Đông Âu đạt mức 580-585 USD/tấn.
Cuộn trơn: Gía xuất khẩu cuộn trơn tháng 3 cũng hạ 10-15 USD/tấn với giá chào sang Đông Âu là 590-600 usd/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Giá bán sang Trung Đông đạt mức 570 USD/tấn CFR (Aden và Dubai) đối với lô hàng 90.000 tấn giao tháng 3.
Châu Âu
Thép cuộn: Tại Nam Âu, Riva chào bán HRC tại mức 450 Euro/tấn xuất xưởng, tuy nhiên giá giao dịch vẫn chỉ ở mức 440 Euro/tấn xuất xưởng, không đổi so với tuần qua.
Giá CRC và HDG tại Nam Âu cũng ổn định với giá tầm 510-520 Euro/tấn xuất xưởng và 500-505 Euro/tấn xuất xưởng.
Giá nhập khẩu HRC giao tháng 5 đạt mức 435-445 Euro/tấn CIF cảng Ý đến từ Ấn Độ . Trong khi đó, mặt hàng cạnh tranh nhất là CRC từ Nga với giá 500 Euro/tấn CIF cảng Ý.