Châu Âu
HRC: Platts duy trì định giá cuộn cán nóng ở Bắc Âu ở mức 572- 578 euro/tấn (610.04- 616.44usd/tấn) xuất xưởng thứ Sáu. Hoạt động thu mua vẫn còn thưa thớt với các nhà máy lớn ở Tây Âu duy trì 580-600 euro/tấn đối với các lô hàng Q2 còn lại với thời gian mua hàng kéo dài đến 10-12 tuần đối với một số nhà sản xuất.
Ống hàn: Giá ống hàn châu Âu tăng nhẹ trong tháng này khi người mua quay trở lại thị trường. Platts hôm thứ Sáu đã nâng mức định giá hàng tháng đối với ống hàn S235 đường kính 50-170 mm 2.50 euro/tấn (2,66usd/tấn) lên 652,50 euro/tấn.
Các nhà sản xuất không thể đạt được tất cả toàn bộ mức tăng mà họ đã thông báo một tháng trước, chủ yếu là do tồn kho cao giữa các nhà tích trữ. Bây giờ, khi người mua cần trở lại thị trường và giá thép cuộn cán nóng đã tăng lên, các nhà máy ống không chỉ tìm kiếm mức giá yêu cầu trước đó mà còn cân nhắc đến những đợt tăng giá mới.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Platts đã định thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 4Định giá HRC EU
Platts duy trì định giá cuộn cán nóng ở Bắc Âu ở mức 572- 578 euro/tấn (610.04- 616.44usd/tấn) xuất xưởng thứ Sáu. Hoạt động thu mua vẫn còn thưa thớt với các nhà máy lớn ở Tây Âu duy trì 580-600 euro/tấn đối với các lô hàng Q2 còn lại với thời gian mua hàng kéo dài đến 10-12 tuần đối với một số nhà sản xuất.
Phế: Giá mua phế shipbreaking và phế DKP của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng đáng kể trong những ngày gần đây, phù hợp với giá phế nhập khẩu đã vượt 300usd/tấn CFR cho HMS 1&2 (80:20) ở Thổ Nhĩ Kỳ.
CIS
Thép cây/cuộn trơn: Các nhà máy CIS đã tăng giá thép cây và cuộn trơn theo từng tháng, nhưng người mua cho đến thời điểm này dường như không vội vã tham gia thị trường. Một nhà máy CIS chưa chính thức công bố giá thép cây mới cho thị trường cho biết họ tin rằng mức giá tăng 30usd/tấn trong tháng này so với tháng trước, đạt mức 420-440usd/tấn FOB Biển Đen. Giá phôi thanh CIS cũng tăng khoảng 45usd/tấn trong cùng kỳ.
Platts hôm thứ Sáu định giá xuất khẩu của CIS tại mức 420- 430usd/ tấn FOB Biển Đen, tăng 35usd/ tấn trong tháng, và giá cuộn cuộn trơn là 440-450usd/tấn, tăng 42.50usd/tấn so với tháng trước.
Phôi thanh: Platts duy trì định giá phôi thanh xuất khẩu CIS hàng ngày thứ Sáu ở mức 410usd/tấn FOB Biển Đen. Giá chào bán từ các nhà máy CIS vẫn ở mức 415-420usd/tấn FOB Biển Đen. Các thương nhân chào giá 425usd/tấn CFR Aliaga, giao cuối tháng 3/đầu tháng 4, tương đương 412-415usd/tấn FOB Biển Đen.
Mỹ
Tấm mỏng: Các nguồn tin bên mua hàng trong thị trường Mỹ đang quan sát một cách thận trọng để xem các nhà máy trong nước áp dụng mức tăng giá 30usd/st được công bố vào tuần trước như thế nào. Nucor, NLMK USA, US Steel, ArcelorMittal USA và AK Steel đã thông báo những quyết định này có hiệu lực ngay lập tức. Với mức tăng 30usd/st, các nguồn tin của thị trường cho biết các nhà máy đang nhắm mục tiêu 670usd/st đối với thép cuộn cán nóng và 870-880usd/st cho thép cuộn cán nguội và tấm mạ kẽm nhúng nóng.
Platts định giá HRC trong nước ở mức 635-640usd/st và CRC ở mức 830-850usd/st. Cả hai định giá đều được chuẩn hoá theo cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana).
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn của Mỹ cho thấy khả năng tăng hôm thứ Sáu vì người mua chờ đợi các nhà sản xuất Mỹ tăng giá cho các lô hàng tháng 4. Keystone Steel & Wire hôm thứ 5 thông báo sẽ tăng giá cuộn trơn có hiệu lực với đơn đặt hàng vào ngày 3 tháng 4. Giá cuộn trơn cacbon thấp sẽ tăng 45usd/st, trong khi giá cuộn trơn cacbon cao sẽ tăng 60usd/st. Platts hôm thứ Sáu đã nâng giá định giá cuộn trơn dạng lưới hàng tuần của Mỹ lên 540 – 560usd/tấn, tăng từ 520 – 540usd/tấn.
Châu Á
Thép cuộn cán nguội không gỉ: Platts định giá CRC không gỉ 304 2mm 2B có nguồn gốc từ Đài Loan và Hàn Quốc giảm 50 USD/tấn xuống 2.200-2.300 USD/tấn trong tuần trước, cùng với thị trường nội địa Trung Quốc và giá niken giảm.
Giá giao dịch chính thức bằng tiền mặt của niken trên sàn London Metal Exchange dao động ở mức 10.050-10.100 USD/tấn vào ngày 9/3, giảm khoảng 822 USD/tấn so với một tuần trước đó.
Thép cây: Thép cây châu Á tiếp tục suy yếu hôm thứ Sáu, khi các thương nhân hạ giá chào bán để thu hút người mua. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 438-438 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 4 USD/tấn so với ngày trước đó.
HRC: Hôm thứ Sáu, giá giao ngay cho HRC tại châu Á đã giảm trong ngày thứ ba liên tiếp khi một số nhà máy Trung Quốc đã hạ giá chào bán trong bối cảnh giao dịch ảm đạm. Nhưng người mua tỏ ra lạc quan, muốn chờ đợi sự rõ ràng hơn nữa trong những ngày tới. Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 500-503 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 1.50 USD/tấn so với ngày trước đó. Thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 508-511 USD/tấn CFR Đông Á, giảm 9,5 USD/tấn từ tuần kết thúc ngày 26/2.
Trung Quốc
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm đã được định giá ở mức 3.600-3.620 NDT/tấn (521-523 USD/tấn) với thuế VAT 17%, tăng 35 NDT/tấn so với ngày thứ Năm.
Quặng sắt: Cung vượt cầu cùng với nhu cầu trì trệ đã kéo thị trường quặng sắt rớt dưới 90 USD/tấn CFR hôm thứ Sáu. S & P Global Platts định giá Fe IODEX 62% ở mức 86.4 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc hôm thứ Sáu, giảm 1 USD/dmt so với ngày trước đó và thấp hơn 5.05 USD/dmt so với tuần trước. Nhu cầu suy yếu khi người mua không chịu cam kết với khối lượng vận chuyển do triển vọng thị trường thép không rõ ràng.
Phôi thép: Các nhà kinh doanh trong khu vực tiếp tục thảo luận về tính hiệu lực của những chào giá thấp cho phôi thanh có nguồn gốc từ Trung Quốc tới Manila vào ngày thứ Sáu. Họ cho biết những chào giá này không thể là nguyên liệu mới được cung cấp bởi vì các nhà máy Trung Quốc đang tìm kiếm giá cao hơn. Hôm thứ Sáu, S & P Global Platts định giá phôi thanh 120/130mm ở mức 440-450 USD/tấn CFR Đông Á, so với 445-450 USD/tấn CFR của tuần trước đó – mức trung bình 445 USD/tấn là thấp hơn 2.50 USD/tấn so với tuần trước đó.