Mỹ
Cuộn trơn: Gerdau thông báo tăng giá cuộn trơn thêm 50usd/tấn ngắn, có hiệu lực cho các đơn hàng vận chuyển từ ngày 01/05. Quyết định tăng giá được đưa ra sau khi phía nhà máy thép chốt giá mua phế tháng 04, tăng trung bình 50usd/tấn dài.
Nucor cũng thông báo tăng giá cuộn trơn thêm 50usd/tấn ngắn, có hiệu lực đối với đơn hàng giao ngày 01/05.
Trong định giá mới nhất, ngày 08/04, Platts duy trì giá cuộn trơn dạng lưới của Mỹ ở mức 450-489usd/tấn ngắn xuất xưởng.
HRC: Các nhà máy của Mỹ đang duy trì giá giao ngay HRC tại mức ít nhất là 500usd/tấn ngắn trong tuần này, mặc dù người mua đang từ chối mức giá cao hơn.
Định giá ngày của Platts cho HRC tăng lên 480-500usd/tấn ngắn xuất xưởng, tăng từ mức 460-480usd/tấn ngắn. Định giá của CRC vẫn duy trì ổn định tại mức 620-640usd/tấn ngắn. Cả hai đều chuẩn hóa theo giá cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana).
Thổ Nhĩ Kỳ
Phôi thanh: Kardemir đã nâng giá đáng kể đối với phôi thanh hôm thứ Ba, phù hợp với xu hướng tăng của giá nhập khẩu đối với phôi thanh và phế.
Kardemir đưa giá bán đối với phôi thanh tiêu chuẩn tại mức 400-405usd/tấn xuất xưởng, tăng mạnh 47usd/tấn so với giá niêm yết trước đó đưa ra ngày 31/03; giá phôi bloom của nó cũng tăng tương tự lên mức 508usd/tấn. Giá phôi thanh trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác cũng tiếp tục tăng lên và ở mức 400-410usd/tấn xuất xưởng thứ Ba.
Chào giá mới nhất của Trung Quốc nghe nói trên thị trường là khoảng 365-370usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này, trong khi một số chào giá từ các nhà máy CIS đạt khoảng 375-380usd/tấn CFR.
Cuộn trơn: Icdas tăng giá thép cuộn trơn đường kính 7-8.5mm một mức tương tự lên 1.620-1.650TRY/tấn xuất xưởng hôm 12/04, bao gồm VAT.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 437.50usd/tấn FOB hôm thứ Ba, ổn định so với thứ Hai.
Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cho biết chào bán khoảng 460-465usd/tấn FOB, mặc dù không thấy bất kỳ giao dịch nào ở mức này.
Kardemir đã tăng giá thép cây thêm 118 TRY (42usd/tấn) lên 1.288 TRY (455usd)/tấn xuất xưởng. Icdas tăng giá bán cho thép cây 12-32mm thêm 30TRY (10,5usd)/tấn lên mức 1.560TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul, và 1.540 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga vào thứ Ba - tương đương đến 467usd/tấn và 460usd/tấn tương ứng, không bao gồm 18% VAT. Giá của công ty này cho thép cây 10mm đã tăng lên 1.570 TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm ở mức 1.580TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul.
Châu Âu
HRC: Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 365-375/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Ba. Hầu hết các nhà máy đang yêu cầu mức giá ít nhất là 380euro/tấn xuất xưởng.
Nhập khẩu vẫn tiếp tục khan hiếm với định giá của Platts ở mức 370-380euro/tấn CIF Antwerp. Chào giá của Iran có tính cạnh tranh nhất, trong khi của Trunf Quốc kém nhất, được nghe nói ở mức 390euro/tấn CIF.
Ống hàn: Giá thép ống hàn châu Âu đang tăng thêm 25-30euro/tấn so với tháng trước sau khi các nhà sản xuất tại hội chợ thép ống và thép cuộn tuần trước ở Düsseldorf đã thông báo tăng giá thêm 50euro/tấn có hiệu lực ngay lập tức.
Các nhà sản xuất ống hàn đang nhắm mục tiêu để đạt được chiết khấu 30-32 điểm cơ bản trên giá niêm yết mới của Marcegaglia, trong khi giá được cho biết hiện ở mức giảm 37-38 điểm cơ bản.
Châu Á
HRC: Giá giao ngay của HRC nhập khẩu vào Châu Á đã nhảy lên gần mức cao 15 tháng nhờ chào giá mua và giá Trung Quốc đều tăng. Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 410-415 USD/tấn, mức trung bình 412,5 USD/tấn, tăng 15 USD/tấn so với ngày trước đó. Q HRC 235 5.5mm được định giá 2.800-2.820 NDT/tấn (433-437 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, mức trung bình 2.810 NDT/tấn, cao hơn ngày trước đó 50 NDT/tấn.
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở Châu Á tiếp tục leo dốc chạm mốc cao 15 tháng trong ngày thứ Ba khi các nhà xuất khẩu Trung Quốc nâng chào giá lên trước chuỗi tăng liên tục của giá trong nước. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm tăng so với ngày trước đó lên 358-362 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, đây là mức cao nhất kể từ ngày 15/1/2015.
Hầu hết các nhà máy xuất khẩu vẫn chưa chào giá mặc dù một số đã nâng giá chào bán một lần nữa bất chấp người mua nước ngoài không theo kịp với giá mới của họ.
Trung Quốc
Ống đúc: Giá giao ngay của ống thép đúc cacbon trên thị trường bán lẻ Thượng Hải tiếp tục tăng trong tuần này, do giá xuất xưởng của các nhà máy đều đã cao hơn. Ngoài ra, thép tròn đặc- nguyên liệu đầu vào để sản xuất ống thép cũng lên giá.
Hôm thứ Ba, chào giá trên thị trường Thượng Hải cho ống thép loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) từ các nhà máy ở miền đông là khoảng 3.000-3.100 NDT/tấn (463-478 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, so với mức giá phổ biến 2.950 NDT/tấn của tuần trước.
Giá thép tròn đặc 20# 50-130mm được sản xuất từ hai nhà máy lớn ở tỉnh Giang Tô là Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel sẽ tăng thêm 100 NDT/tấn lên lần lượt 2.670 NDT/tấn và 2.620 NDT/tấn cho giữa tháng 4, xuất xưởng gồm VAT.
Thép dẹt: Baoshan Iron & Steel sẽ tăng giá cho hầu hết các sản phẩm thép dẹt vào tháng 5 tới. Đây là lần điều chỉnh tăng giá vào tháng thứ hai liên tiếp, cùng hướng với giá giao ngay trên thị trường nội địa.
Baosteel sẽ tăng giá xuất xưởng cho HRC Q235 5.5mm thêm 150 NDT/tấn (23 USD/tấn) lên 3.692 NDT/tấn (571 USD/tấn) chưa bao gồm 17% VAT. Đồng thời, nhà máy sẽ nâng giá CRC và HDG loại thương phẩm lên 150 NDT/tấn.
Theo định giá của Platts, mức trung bình cho HRC Q235 5.5mm trên thị trường bán lẻ Thượng Hải là 2.810 NDT/tấn hôm thứ Ba, tăng 475 NDT/tấn so với ngày 11/3.
CRC: Giá xuất khẩu của CRC Trung Quốc lại tăng thêm nữa trong tuần này mặc dù hầu hết các nhà máy Trung Quốc đã ngưng chào giá. Hầu hết các thương nhân đều cho biết xuất khẩu CRC của họ gần như đã đóng băng trong tháng này vì họ không thể có được hàng từ các nhà máy. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 450-455 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, mức trung bình 452,5 USD/tấn FOB, tăng 15 USD/tấn so với tuần trước đó. Giá trong nước cho CRC loại giống như trên là 3.310-3.380 NDT/tấn (512-523 USD/tấn), tăng 105 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thép cây: Giá thép cây tại thị trường giao ngay Bắc Kinh tiếp tục leo dốc và hôm thứ Ba chạm mốc cao mới của 19 tháng. Giá giao ngay cho thép cây HRB 400 đường kính 18-25mm tăng 100 NDT/tấn (15 USD/tấn) so với ngày trước đó chốt tại 2.905-2.935/mt (448-453 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT. Đây là mức giá cao nhất kể từ ngày 9/9/2014.