Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 13/6/2017

CIS

Phôi thanh: Phôi thanh CIS vẫn ổn định nhờ tiêu thụ ổn định từ Ai Cập.  Chào giá phôi thanh CIS ở mức 395-400 USD/tấn FOB Biển Đen.

Các nhà máy Nga vẫn im ắng trong ngày hôm qua do lễ. Giá chào gần nhất là 400 USD/tấn FOB Biển Đen. Một nhà máy Ukraina chào bán tại mức 405 USD/tấn FOB Biển Đen trong ngày thứ hai, nhưng chưa chốt đơn hàng.

Châu Âu

Thép cuộn: Mặcdù các nhà máy cấp 1 vẫn đang cố giữ giá trên 500 Euro/tấn nhưng có thể mua loại S235 với giá 495 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr.

Ở Nam Âu, giá HRC từ các nhà máy được nghe thấy ở mức 470-480 Euro/tấn, với một số người mua nói rằng họ có thể đặt trước 460 Euro/tấn xuất xưởng.

Mỹ

Tấm mỏng: Các nhà máy tấm mỏng Mỹ vẫn giữ chắc giá chào HRC tại mức 600 USD/tấn sau khi tăng giá. Một nhà máy sẵn sàng bán HRC tại mức 600 USD/tấn và CRC tại mức 800 USD/tấn.

Nhu cầu tiêu thụ phế ổn định và điều tra 232 cho hàng nhập khẩu đang hậu thuẫn giá tăng.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Giá chào vẫn ổn định tại mức 430 USD/tấn FOB từ hầu hết các nhà máy, mặc dù một nhà máy xác nhận đã chào tới các thương nhân ở mức 425 USD/tấn FOB.  

Trung Quốc

Thép tròn đặc: Giáthép tròn đặc 20 # 50-130mm do các nhà máy Zenith và Changqiang Iron & Steel sản xuất giảm 50 NDT/tấn xuống còn 3.700 NDT/tấn (544 USD/tấn) và 3.650 NDT/tấn (537 USD/tấn) đã tính thuế.

Thép cây:  Mức giá chào thấp nhất từ các nhà máy Trung Quốc giảm 5 USD/tấn còn 435 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết, tương đương 430 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Tuy nhiên, người mua không quan tâm và thậm chí không muốn đàm phán.

Đài Loan

Thép cây: Nhà sản xuất thép cây Đài Loan, Feng Hsin Iron & Steel, đã buộc phải tăng giá thép cây  trong nước lên 200 Đài tệ/tấn (6.7 USD/tấn) trong tuần để bù đắp chi phí mua phế liệu cao.

Theo đó, giá của Feng Hsin đối với thép cây đường kính 13mm tiêu chuẩn tăng lên 14.500 Đài tệ/tấn cho các đơn hàng tới 16/6.

HRC: HRC Q235 5.5mm tăng lên 20 NDT/tấn so với thứ sáu, đạt mức 3.260-3.280 NDT/tấn (480-482 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế.

Tại sàn giao kỳ hạn SHFE, hợp đồng giao tháng 10 chốt tăng 30 NDT/tấn, đạt mức 3.104 NDT/tấn.

Giá chào xuất khẩu HRC SS400 dày 3mm tăng lên 4.50 USD/tấn so với thứ sáu tuần trước, đạt mức 435-439 USD/tấn.

Nhật Bản

Tấm mỏng: Nhà máy Kobe Steel Nhật đã quyết định nâng giá tấm mỏng trong nước thêm 5.000 Yên/tấn (45 USD/tấn) cho các lô hàng giao ngay từ tháng 6 tới các nhà máy cán lại và sản xuất ống thép.

Giá HRC giao ngay từ các nhà máy tích hợp hiện là 65.000 Yên/tấn, nên giá sau khi tăng là 70.000 yên/tấn.

Giá tấm cắt cán nóng (dày 1.6mm, 1.219x2.438mm) hiện tại ở Tokyo là 69.000-71.000 Yên/tấn (627-645 USD/tấn), tăng 9.000 Yên/tấn so với cách đây 1 năm.