Trung Quốc
CRC: Giá CRC tại thị trường nội địa giảm 90 NDT/tấn so với tuần trước, còn 4.650-4.680 NDT/tấn (712-716 USD/tấn). Tuy nhiên, đồng NDT tăng giá so với USD nên bù lại lượng sụt giảm. Thậm chí, giá xuất khẩu còn tăng nhẹ từ tuần trước theo đồng dolla.
Chào giá CRC xuất khẩu từ các nhà máy lớn ở mức 620-640 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, giao dịch khan hiếm trên mức 620 USD/tấn FOB.
HRC: HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải ổn định ở mức 4.220-4.230 NDT/tấn (646-648 USD/tấn) xuất xưởng kèm thuế.
Giá chào xuất khẩu HRC SS400 từ phần lớn các nhà máy Trung Quốc ổn định ở mức 600-625 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Thép tròn đặc: Các nhà máy thép tròn đặc lớn ở miền đông đã tăng giá niêm yết thêm 40-50 NDT/tấn (6-15 USD/tấn) cho đơn hàng từ 11-20/9.
Theo đó, giá thép tròn đặc 20# 50-130mm do Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel sản xuất tăng lên 4.500 NDT/tấn (689 USD/tấn) và 4.450 NDT/tấn cho các đơn hàng giữa tháng 9, xuất xưởng có thuế.
Nhà máy khác là Huaigang Special Steel thông báo tăng giá thêm 40 NDT/tấn lên 4.540 NDT/tấn có thuế.
Thép ống: Giá chào bán lẻ tại thị trường Thượng Hải của thép ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) tăng lên 5.350 NDT/tấn xuất xưởng đã tính thuế, tăng 50 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó.
Thép cây: Chào giá thấp nhất tầm 560 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết cho thép cây 25-40mm giao ngày 20/10, tương đương 577 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với 3% chênh lệch khối lượng.
Giá chào các nhà máy khác là 560-565 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết. Mức giá có thể giao dịch của các nhà máy phía đông tầm 560-570 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết.
Đài Loan
Thép cây: Nhà máy Feng Hsin Steel giảm giá thép cây cỡ chuẩn 13mm xuống 200 Đài tệ/tấn (6.7 USD/tấn) trong tuần qua, khiến các đối thủ lo lắng.
Lần giảm giá này đặt dấu chấm hết cho đà tăng 9 tháng liên tục trước đó kể từ ngày thứ hai đầu tiên của tháng 7, với giá niêm yết tăng lên 16.900 Đài tệ/tấn ở Đài Trung.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá thép cuộn cán nóng và cán nguội đều bình ổn. Giá chào HRC dao động trong khoảng 630-640 USD/tấn.
Chào giá nhập khẩu dường như ít hơn do thời điểm cập bến khả năng sẽ chịu áp thuế theo mục 232 của Mỹ.
Châu Âu
Thép dài: Hầu hết các nhà máy thép dài EU đều đặt mục tiêu tăng giá 15-20 Euro/tấn cho thép tháng 10.Vài nhà máy còn có ý định tăng giá thêm 40 Euro/tấn do đã có đủ thép cho tháng 9 và cũng đã tăng giá hồi 2 tháng trước.
Giá giao dịch thép thanh thương phẩm tầm 110-120 Euro/tấn xuất xưởng tại Châu Âu. Vài nhà máy ở Nam Âu cho biết các giao dịch chốt ở mức 130 Euro/tấn xuất xưởng. Giá thép dây dạng lưới Châu Âu ở mức 525 Euro/tấn tại Ruhr từ đầu tháng 9.
Giao dịch thép cây tại Bắc Âu ở mức 260 Euro/tấn và khả năng sẽ tăng nữa. Giá thép hình cũng tăng 60 Euro/tấn kể từ tháng 7. Giá giao dịch thép hình loại 1 ở mức 550-560 Euro/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Hai nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho biết đã nhận được các chào mua 540-545 USD/tấn FOB, thấp hơn mục tiêu họ đề ra từ 5-10 USD/tấn. Người mua cố gắng thuyết phục các nhà máy giảm giá nhưng các nhà máy từ chối vì giá trong nước mạnh.
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ ổn định trong tuần này sau khi tăng 30-40 USD/tấn trong tuần trước do người mua cố gắng hấp thu giá chào mới.
Giá niêm yết HRC ở mức 620-630 USD/tấn xuất xưởng cho thép giao tháng 11, tuy nhiên, thị trường chậm chạp trở lại sau đà tăng giá.Giao dịch gần đây chốt ở mức 620-625 USD/tấn xuất xưởng nhưng tiêu thụ chậm.
Thép mạ: Cuối tuần trước, các nhà máy tăng mạnh giá chào bán HDG. Gía chào HDG 0.5mm hiện ở mức 865 USD/tấn xuất xưởng. Giá vẫn ổn định kể từ khi ở mức 845-865 USD/tấn xuất xưởng.