Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá phế HMS 1/2 (80:20) Thổ Nhĩ Kỳ giảm 4 USD/tấn so với thứ ba xuống mức 326 USD/ tấn CFR hôm thứ Tư.
Có vẻ như các nhà máy đang cố gắng kiểm soát sự gia tăng của các lô hàng nhập khẩu lớn bằng cách mua thêm từ các thị trường trong nước và nhập các lô hàng nhỏ ở gần, một đại lý Thổ Nhĩ Kỳ cho biết. Giá trong nước đã vượt qua giá nhập khẩu các lô hàng lớn như báo cáo hôm thứ Tư, trong khi sự chênh lệch giữa giá nhập khẩu các lô hàng lớn ở xa và các lô hàng nhỏ ở gần vẫn thu hẹp.
Thép cây:Một nhà sản xuất lâu năm có trụ sở tại khu vực Marmara thuộc miền tây Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá niêm yết hôm đầu tuần và tiếp tục tăng vào hôm qua lên 2.730 Lira/tấn cho thép cây 12-32 mm, tương đương 520 USD/tấn xuất xưởng chưa tính VAT.
Nhà máy Kardemir cũng tham gia động thái này vào thứ Tư, với giá chào trong nước tăng. Giá niêm yết mới của Kardemir cho thanh tròn tầm 2.733 Lira/tấn (521 USD/tấn), trong khi thép cây tầm 2.716 Lira /tấn (517 USD/tấn) vào thứ Tư - cao hơn 142 Lira/tấn so với giá ngày 6/2.
Giá chào khẩu thép cây của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 510 USD/tấn FOB trong tuần này, trong khi đó mức 515 USD/tấn FOB cũng bắt đầu được cung cấp bởi một số nhà máy, tùy thuộc vào trọng tải.
Thép hình: Kardemir nhận đơn hàng thép hình vào thứ Tư với giá cao hơn, tầm 3.020-3.520 Lira/ tấn (575- 670 USD/tấn), tùy thuộc vào chất lượng và độ dày. Công ty cũng tăng giá cho thép góc kích thước 150x15mm len 3.145-3.195 Lira/tấn (598- 608 USD/tấn) và 180x18mm lên 3.275 Lira/tấn (623 USD/tấn). Giá niêm yết của Kardemir không bao gồm thuế VAT 18%.
Mỹ
HRC: Giá HRC hàng ngày Mỹ giảm 4.00 USD/tấn xuống 677 USD/tấn trong khi CRC tăng 7.50 USD/tấn lên 805.50 USD/tấn. Chênh lệch giá đã mở rộng ra 128.50 USD/tấn do giá HRC khó tăng trong khi CRC và HDG cùng tăng trưởng dựa vào nguồn cung thắt chặt.
CRC: Giá CRC đã chạm sàn. Đà giảm giá CRC đã dừng lại. Có thể giá sẽ tăng trưởng. hoạt động kinh doanh sẽ sôi nổi hơn trong tháng 3.
CIS
Phôi thanh: Giá phôi thanh Biển Đen vẫn không thay đổi vào thứ Tư sau khi tăng vào đầu tuần, do các thành viên thị trường đang tìm kiếm định hướng.
Giá phôi thanh xuất khẩu được đánh giá ở mức 448 USD/ tấn FOB Biển Đen hôm Thứ ba, không thay đổi so với ngày trước đó.
Mức chào bán trong khoảng 450 - 475 USD/tấn FOB, với phần lớn giá chào trong khoảng 460- 465 USD/tấn FOB. Mức cung cấp từ Kazakhstan đã được báo cáo khoảng 465 USD/ tấn, trong khi chào giá từ miền đông Ukraine thấp tới 450 USD/tấn FOB, không thay đổi so với những ngày trước.
Phôi phiến: Tại Đông Nam Á, phôi phiến Nga được chào bán mức 480 USD/tấn, với giá FOB Viễn Đông tương ứng tầm 450-460 USD/tấn.
Thép cuộn: Một nhà máy Ukraina chào bán HRC cuộn nhỏ ở mức 500 USD/tấn FOB Biển Đen trong khi loại tương tự Nga cao hơn 15 USD/tấn so với cuộn lớn có sẵn ở mức 520 USD/tấn FOB. Một nhà máy Nga xác nhận các đơn hàng thép cuộn lớn gần đây tại Thổ Nhĩ Kỳ có giá 517 USD/tấn FOB. Giá CRC tăng nhẹ hơn, lên tầm 550-560 USD/tấn FOB.
Trung Quốc
Tấm dày: Các nhà máy lớn tăng giá chào bán lên 540-550 USD/tấn FOB Trung Quốc cho loại SS400 dày 12-25mm, hoặc 555-560 USD/tấn CFR Việt Nam cho loại SS400 12-60mm giao tháng 4. Tuy nhiên, không có chào mua nào được nghe do giá chào bán tăng mạnh so với tuần trước lễ tết nguyên đán (04-10/02).
Các khách hàng Hàn Quốc, Việt Nam và Nam Mỹ đều im ắng tuần này, các khách hàng Hàn Quốc, Việt Nam và Nam Mỹ đều im ắng tuần này, và không đưa ra giá chào mua nào.
Thép cây: Giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ổn định ở mức 484 USD / tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế hôm thứ Tư.Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá thép thanh HRB400 đường kính 18-25 mm được đánh giá ở mức 3.980 NDT/ tấn (587 USD/ tấn) trọng lượng thực tế, bao gồm VAT 16%, tăng 30 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 5 tại Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 83 NDT/tấn (2.2%) so với ngày trước, chốt mức 3.702 NDT/ tấn.
HRC: Giá HRC SS400 3 mm tăng11 USD/tấn so với ngày trước lên 512 USD/tấn FOB Trung Quốc trong ngày thứ tư. Tính theo giá CFR Đông Nam Á thì giá tăng 2 USD/tấn lên 522 USD/tấn.
Hầu hết các nhà máy Trung Quốc giữ giá chào ổn định mức 515-530 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 4. Dù thiếu nhu cầu song vẫn có vài giao dịch nhỏ khối lượng tổng cộng 3.000-5.000 tấn HRC SS400 chốt mức 510-513 USD/tấn FOB Trung Quốc. Xét theo giá CFR, giá chào mua tầm 520 USD/tấn CFR, tương đương 508 USD/tấn.
Thép dây: Giá thép dây dạng lưới SAE1008 6.5 mm được đánh giá ở mức 515 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư, tăng 25 USD/tấn so với ngày 30/01. Tại thị trường Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5 mm ở mức 3.860 NDT/tấn ( (572 USD/tấn) xuất xưởng, bao gồm 16% thuế VAT, tăng 80 NDT/tấn so với ngày 30/01.
Một nhà máy xuất khẩu lớn ở phía đông bắc Trung Quốc đã cung cấp lô hàng tháng 4 ở mức 535 USD/tấn FOB vào thứ Tư, tăng so với đề nghị trước đó ở mức 490 USD/tấn FOB vào giữa tháng 1, một nguồn tin cho biết. Một nhà máy xuất khẩu thứ hai ở phía đông bắc Trung Quốc cũng cung cấp ở mức 535 USD/tấn FOB, so với mức 505 USD/tấn trước đó, các nguồn tin cho biết.
Ấn Độ
HRC: Giá giao ngay HRC tại thị trường nội địa Ấn Độ vẫn ổn định trong tuần đến thứ Tư, do người mua hấp thụ giá bán lẻ tăng trong bối cảnh nhu cầu thu mua tích trữ hàng tiếp tục.
HRC IS2062 dày 2.5-10 mm giao tới Mumbai có giá 41.000 Rupee /tấn (580.46 USD/ tấn), không thay đổi so với tuần trước. Đánh giá không bao gồm thuế GST 18%.