Trung Quốc
HRC: Giá bán trong nước ở Trung Quốc cho HRC tăng đáng kể trong ngày đầu tuần, leo lên 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) .
Platts đã tăng giá niêm yết cho HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải lên 2.980-3.000 NDT/tấn (485-488 USD/tấn) gồm VAT 17% trong ngày thứ Hai, tăng 50 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước. Giá ở thị trường Lecong cũng vút lên cao hơn 50 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước chạm mốc 3.080-3.120 NDT/tấn.
Gía HRC tháng 01 trên sàn Shanghai Futures Exchange chốt ở mức 2.920 NDT/tấn, tăng 80 NDT/tấn tức 2,8% so với thứ Sáu tuần trước.
Thép cây: Trên thị trường bán sỉ ở Bắc Kinh hôm 13/10, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tăng 20 NDT/tấn (3 USD/tấn) so với thứ sáu tuần trước và chốt ở mức 2.680-2.700 NDT/tấn (438-441 USD/tấn) trọng lượng thực tế và VAT 17%. Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 01 trên sàn Shanghai Futures Exchange chốt ở mức 2.663 NDT/tấn trong ngày đầu tuần, tăng mạnh 88 NDT/tấn tức 3.42% so với thứ Sáu tuần trước.
Thép không gỉ: Baosteel đã thông báo giảm giá xuất khẩu cho thép cuộn không gỉ austenite xuống 100 USD/tấn do giá niken thấp hơn và sức mua suy yếu. Gía chào xuất khẩu cho HRC loại 304 dày 3mm và CRC 2mm xuống còn lần lượt 2.600 USD/tấn FOB và 2.800 USD/tấn FOB Trung Quốc, đối với những lô hàng dỡ lên tàu cho đến đầu tháng 12.
Thép ống: Giá giao ngay của ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) theo Platts giảm còn 3.600 NDT/tấn (587 USD/tấn) gồm VAT 17% ở Thượng Hải.
Đài Loan
Thép cây: Feng Hsin giảm giá thép cây trong nước xuống 200 Đài tệ/tấn . Theo đó, thép cây đường kính chuẩn 13mm của Feng Hsin còn 16.900 Đài tệ/tấn (555 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung áp dụng từ ngày 13/10.
Mỹ
Thép cuộn: Thị trường thép cuộn Mỹ vẫn yếu và thiếu vắng nhu cầu tiêu thụ
Phần lớn các nhà máy vẫn chào HRC giao ngay ở mức 650 USD/tấn, tuy nhiên, các đơn hàng gần đây dưới 100 tấn từ một nhà máy mini Midwest vẫn được giao dịch ở mức 640 USD/tấn.
Châu Âu
Thép tấm: Sau khi tăng lên trong Q3 nhờ vào sự thiếu hụt nguồn cung từ Ukraina, giá thép tấm S235 hiện đã trở về mức bình ổn 500-530 Euro/tấn xuất xưởng trong Q4 tùy thuộc vào nhà máy và từng thị trường.
Trong khi đó, một nhà máy tại Đức cho biết vẫn chưa thảo luận về giá bán Q1 nhưng đã thấy giá xuất xưởng mục tiêu cho thép tấm S355 Q1 là 600 Euro/tấn.
Thép cây: Giá xuất khẩu thép cây EU được cho là đang tiến gần tới mức giá đáy do giá chào bán từ các nhà máy Ý và Tây Ban Nha vẫn thấp hơn 25 USD/tấn so với giá chào từ Thổ Nhĩ Kỳ dựa trên tỷ giá đồng bạc xanh tăng so với Euro.
Giá chào nhà máy EU tới Algeria vẫn ở mức 420 Euro/tấn (530-535 USD/tấn) FOB cảng Địa Trung Hải trong khi giá chào mua đã giảm còn 415 Euro/tấn trong lỗ lực tìm kiếm lợi nhuận dựa trên sự suy yếu của giá phế.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá phế nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục rơi tự do. Gía mua phế DKP của công ty này giảm 20 TRY/tấn (9 USD/tấn) còn 835 TRY/tấn (368 USD/tấn). Nhà máy Colagku và Asil Celik cũng giảm giá mua phế trong ngày 11/10 xuống 20 TRY/tấn (9 USD/tấn) còn 760 TRY/tấn (335 USD/tấn) và 780 TRY/tấn (374 USD/tấn).
Giá mua phế tàu của các nhà máy thép giao dịch đồng USD cũng giảm thêm 5 USD/tấn trong ngày hôm qua. Gía phế nóng chảy từ tàu thuyền vỡ được chào bán tới các nhà máy thép phía Tây (IDC, Ege Celik và Ozkanlar) tại mức 345 USD/tấn.