Trung Quốc
Sau khi cuộc họp toàn thể lần thứ ba của Đảng Cộng Sản kết thúc đã không làm tăng niềm tin trên thị trường thép do các thông báo còn quá mơ hồ và khó mà kích thích nền kinh tế Trung Quốc trong ngắn hạn được. Do đó, thị trường thép được cho là sẽ tiếp tục ảm đạm cho đến hết năm nay bởi sản lượng dư thừa trong khi nhu cầu lại hạn chế.
Thép cuộn: Thị trường HDG trong nước vẫn tiếp tục suy yếu do sức mua trì trệ, buộc một số đại lý trong nước phải giảm giá bán của họ thêm nữa. Tuy nhiên, các chào giá nhìn chung vẫn ổn định. Hôm thứ Tư, HDG DX51D dày 1.0mm phủ 80 gram kẽm trên một mét vuông được giao dịch với giá 4.430-4.480 NDT/tấn (721-729 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17% tại Thượng Hải. Giá đã dao động quanh mức này trong gần một tháng qua.
Cùng ngày HRC Q235 5.5mm có giá không đổi so với ngày trước đó và chốt tại 3.480-3.510 NDT/tấn (571-576 USD/tấn) đã có VAT 17% tại Thượng Hải nhưng một số thương nhân có chào giá cao hơn thì rất sẵn lòng để thương lượng. Giá của loại thép này tại thị trường Lecong (Quảng Đông) là 3.600-3.620 NDT/tấn gồm VAT, giảm 5 NDT/tấn so với thứ Ba.
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn ở thị trường miền đông đã ngừng tăng và quay đầu giảm nhẹ trong tuần này, nhưng giá xuất khẩu thì đang tăng cao hơn.
Tại thị trường Thượng Hải, cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm có giá không đổi so với tuần trước và chốt tại 3.380-3.390 NDT/tấn (USD/tấn), đã có VAT 17%, chỉ giảm nhẹ so với mức 3.380-3.400 NDT/tấn của tuần trước. Trong tuần trước, giá đã tăng tổng cộng 60-70 NDT/tấn.
Còn ở thị trường xuất khẩu, cuộn trơn SAE1008B đường kính 6.5mm đã tăng lên khoảng 515-520 USD/tấn FOB từ mức thấp 505-510 USD/tấn FOB của tháng 10. Nhưng có rất ít người mua chấp nhận mức giá 520 USD/tấn FOB.
Ferrochrome: Sản lượng ferrochrome trong nước gia tăng và hàng nhập khẩu cũng nhiều nhưng giá quặng chrome lại bình ổn hay thậm chí còn tăng nhẹ đang giúp cho ferrochrome tránh được sự rớt giá. Giá giao ngay trong nước của ferrochrome hàm lượng cacbon cao (50% Cr) tiếp tục duy trì ổn định so với tuần trước và chốt tại 6.850-7.000 NDT/tấn (85-86,5 cents/pound) gồm phí vận chuyển và VAT 17%.Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng liệu giá quặng chrome có tiếp tục chống đỡ cho giá ferrochrome mãi được không.
Gang thỏi: Sản lượng gang thỏi loại có hàm lượng niken cao (NPI) ở trong nước đang tăng và các nhà sản xuất thép không gỉ lớn có giá đặt mua thấp hơn nên xem ra giá kim loại niken tăng gần đây ít gây ảnh hưởng đến thị trường NPI. Hôm thứ Tư, NPI có giá 990-1.010 NDT/ tấn (161-165 USD/tấn) gồm phí vận chuyển và VAT 17%, giảm nhẹ so với mức 990-1.020 NDT/ tấn của tháng trước.
Giá giao dịch chính thức bằng tiền mặt của niken trên sàn London Metal Exchange hồi giữa tháng 10 đã tăng lên hơn 14.000 USD/tấn và giữ trên mức này trong gần một tháng. Sau đó giá quay đầu giảm vào cuối tuần trước và chốt tại 13.650/55 USD/tấn hôm 12/11.
Nhật Bản
Thép dầm: Thép dầm hình H trong nước tiếp tục tăng giá do sức mua mạnh trong khi nguồn cung khan hiếm nên giá có thể tăng thêm ít nhất 2.000 Yên/tấn (20 USD/tấn) trước cuối năm nay. Giá hiện nay của thép dầm hình H cỡ lớn tại Tokyo và Osaka khoảng 79.000-80.000 Yên/tấn (795-805 USD/tấn), tăng 3.000 Yên/tấn so với cuối tháng 09. Thị trường cũng đã dần chấp nhận mức giá cao hơn.
Ấn Độ
Thép cuộn: Giá HRC trong nước vẫn duy trì ổn định mặc dù sức mua trì trệ. Do hiện nay đồng rupee đang mất giá khiến thép cuộn nhập khẩu mất tính cạnh tranh, vì vậy HRC nội địa sẽ được khách hàng tiếp tục chọn mua giúp cho giá trong nước bình ổn.
HRC A/B loại IS 2062 dày từ 3mm trở lên, hiện có giá giao dịch khoảng 36.000-37.000 Rupee/tấn xuất xưởng, tương đương với giá nhập khẩu tại 523-538 USD/tấn CFR Mumbai với thuế nhập khẩu 7,5%. Tuần trước, các thương nhân Trung Quốc đã chào bán HRC SS400 xuất xứ Trung Quốc dày từ 3mm trở lên với giá 530-535 USD/tấn FOB Trung Quốc. Nếu lô hàng này đến Ấn Độ thì giá sẽ tương đương ít nhất là 565-570 USD/tấn CFR Mumbai.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cuộn: Các nhà máy HRC Thổ Nhĩ Kỳ đã mở cửa nhận các đơn hàng giao tháng 1/2014 tại mức giá cao hơn do trong máy tuần gần đây, giá các lô hàng giao tháng 12 đã tăng lên cũng như nhu cầu tiêu thụ .
Giá chào bán các lô hàng HRC giao tháng 1 từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ hiện đạt mức 590-600 USD/tấn xuất xưởng, cao hơn tuần trước 5 USD/tấn, trong khi giá chào CRC vẫn ở mức 690-710 USD/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, giá chào bán CRC xuất khẩu đạt mức 570 USD/tấn FOB, và giá bán các sản phẩm thép mạ cũng đã giảm xuống do áp lực nguồn cung quá mức và mùa đông tới gần.
Các nhà máy hiện tại đang chào bán HDG 0.5mm tại mức giá 780-800 USD/tấn xuất xưởng, trong khi giá HDG 1mm đạt mức 745-760 USD/tấn xuất xưởng, thấp hơn cuối tháng 10 khoảng 10 USD/tấn. Gía PPGI 9002 0.5mm hiện đạt mức 970-1.000 USD/tấn xuất xưởng, cũng giảm 10 USD/tấn. Gía chào bán xuất khẩu cũng giảm 10-15 USD/tấn FOB.
Thép thanh vằn : Hiện tại, giá xuất khẩu thép thanh vằn giao cuối tháng 11 và 12 Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm xuống mức 590-595 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ do sức mau chậm, tuy nhiên, giá chốt các đơn hàng còn ở mức thấp hơn thế.
Platts đã giảm giá thép thanh vằn Thổ Nhĩ kỳ xuống 5 USD/tấn, đạt mức 585 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ.
Phôi thanh: Giá nhập khẩu phôi thanh giao cuối tháng hiện vẫn ổn định. Đã có 3 lô hàng 3.000 tấn hoặc 5.000 tấn giao cuối tháng 11 từ Georia được bán tại giá 510 USD/tấn FOB Poti, trong khi các nhà cán lại Thổ Nhĩ Kỳ đã nhận được chào bán lô hàng giao tháng 12 tại mức giá 528 USD/tấn CFR Bartin.
Gía chào tới Bắc Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã tăng lên dựa vào phí vận chuyển từ Biển Đen tăng . Một nhà máy cho biết phí vận chuyển lô hàng tháng 12 đã tăng 4 USD/tấn so với tháng trước. Paltts cũng đã tăng giá phôi thanh thêm 2 USD/tấn, đạt mức 511 USD/tấn FOB Biển Đen dựa vào phí vận chuyển tăng.
Mỹ
Thép cuộn: Trong ngày 13/11, thị trường tấm mỏng Mỹ tiếp tục chứng kiến giá nội địa tăng và giá Platts cũng đã tăng 2 ngày liên tiếp.
Platts đã tăng giá HRC lên mức 670-680 USD/tấn trong khi vẫn giữ giá CRC cố định tại mức 775-785 USD/tấn xuất xưởng Midwest )Indianna).
Trong khi đó, giá giao dịch từ các nhà máy lớn trong ngày đạt mức 678 USD/tấn, tuy nhiên, theo dự báo là mức giá này sẽ không được lặp lại dựa vào các mối quan hệ mua bán hiện có.
Thép dầm: Nhà máy Nucor Mỹ vẫn chưa có động thái gì trong việc điều chỉnh giá thép dầm sau khi các nhà máy Gerdau Long Steel North America’s và Steel Dynamics Inc. đã độc lập thông báo tăng giá thêm 20 USD/tấn trước đó.
Giá niêm yết thép dầm tháng 1/2014 tại nhà máy South Carolina, Berkeley của Nucor gần như không đổi so với tháng 10. Nucor cho biết trong tuần này, nhà máy đã không đưa ra bất cứ thông báo điều chỉnh giá nào đối với thép dầm để tiếp tục theo dõi thị trường.
Một người mua Nam Mỹ dự báo Nucor sẽ có đọng thái điều chỉnh giá vào đầu tháng 12 và giá sẽ tăng.
Phế: Gía xuất khẩu các lô hàng phế Ferrite khối lượng nhỏ từ Bờ Biển Tây Mỹ tăng do các nhà máy thép Châu Á buộc phải trả cao hơn mặc dù nhu cầu tiêu thụ vẫn suy yếu.
Trong ngày 13/11, đã có một đơn hàng phế khối lượng nhỏ được chốt tại mức 365-367 USD/tấn CFR Đài Loan, tăng so với giá giao dịch 360-365 USD/tấn trước đó.
Platts cũng đã tăng giá phế Bờ Biển Tây Mỹ thêm 3.5 USD/tấn, đạt mức 335-337 USD/tấn FAS cảng Los Angeles.
Châu Âu
Thép cuộn:Thị trường thép cuộn Bắc Âu đã xuất hiện động lực tăng giá nhẹ trong tuần này sau khi các nhà máy thép tích hợp lớn cho biết sẽ tăng giá thép giao Qúy 1/2014 thêm 30-40 Euro/tấn .
Giá HRC cũng đã tăng lên mức 445-450 Euro/tấn xuất xưởng .Trong khi đó, Platts cũng đã tăng giá HRC Bắc Âu thêm 1 Euro/tấn, đạt mức 447 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr, trong khi giá CRC cố định tại mức 520 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
CIS
Thép cuộn: Metinvest đã tăng giá chào bán thép cuộn Biển Đen dựa trên hàng tồn thấp . Metinvest cho biết đang đặt mục tiêu giá chào 520-530 USD/tấn đối với HRC và 590-595 USD/tấn đối với CRC FOB Biển Đen. Một vài lô hàng HRC và CRC cũng đã được đặt lần lượt tại mức giá 645-550 USD/tấn và 615-620 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Dự báo MMK sẽ nâng giá vào xuối tuần này, tầm 15 USD/tấn đối với HRC, đạt mức 545 USD/tấn FOB Biển Đen.
Platts đã tăng giá HRC thêm 2.5 USD/tấn, đạt mức 522.5 USD/tấn FOB Biển Đen trng khi giữ nguyên giá CRC tại mức 598 USD/tấn.