Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 14/3/2018

 Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Nhà máy Izmir Demir Celik (IDC) tăng giá niêm yết thép cây thêm 20 Lira/tấn (5 USD/tấn). Giá mới cho thép cây 12-32mm tăng lên 2.800 Lira/tấn xuất xưởng còn loại 10mm tăng lên 2.815 Lira/tấn xuất xưởng. giá cho loại 8mm đạt 2.830 Lira/tấn xuất xưởng. Giá có thuế 18% VAT.

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cố gắng duy trì giá chào xuất khẩu trên 600 USD/tấn FOB nhưng người mua từ chối và yêu cầu chiết khấu.

HDG: Giá thép cuộn mạ tăng 50 USD/tấn kể từ đầu tháng 3 do giá HRC tăng và chi phí kẽm tăng cũng như tiêu thụ tốt.

Một nhà sản xuất lớn chào bán HDG DX51D với lớp phủ kẽm 70-100g/m 2, 0.50mm lên 865- 870 USD/tấn vào thứ ba tuần trước, tăng thêm 25 USD/tấn.Giao dịch mới nhất là tới Ai Cập cho cùng loại HDG ở mức 835 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ năm tuần trước trong khi không có đơn hàng HDG nào được nghe kể từ đó.

HRC: HRC của Thổ Nhĩ Kỳ cung cấp cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu cũng dao động trong khoảng từ 665 - 675 USD/tấn.

Mỹ

Thép dây: Keystone Steel & Wire và Nucor đang tăng giá niêm yết thép dây thêm 50 USD/tấn.

Giá tăng dự báo được chấp nhận vì nguồn cung thắt chặt sau khi Chính quyền Trump áp thuế quan 25% cho thép nhập khẩu ngoài Canada và Mexico theo chính sách 232.

Tấm mỏng: Một thương nhân trong nước cho biết ông không thấy nhiều nhà máy chào bán HRC giao ngay và người mua dự kiến ​​sẽ phải trả 875 USD/tấn để mua hàng. Dự kiến ​​các nhà máy sẽ chào bán ở mức 900 USD/tấn trong những ngày tới. Giá HRC của Mỹ đứng ở mức 900 USD/tấn vào tháng 10/2008.

CIS

HRC: Các nhà xuất khẩu thép cuộn lớn của CIS đã trở lại thị trường với giá chào 610-620 USD/tấn FOB Biển Đen cho thép HRC nhỏ tháng 4 giao tháng 5. Thép cuộn HRC loại lớn (23-24 tấn) là 630 USD/tấn FOB.

Một nhà máy Nga nhận được giá chào 610 USD/tấn FOB cho HRC loại nhỏ tới 13 tấn nhưng giá chào này chưa được chấp nhận.

CRC: Đối với CRC, chào giá tầm 660-665 USD/tấn FOB Biển Đen (680 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ) nhưng đối với vài nơi đến gồm cả Ai Cập, giá chào có cao hơn tí.

Các khách hàng cho rằng giá CRC quá cao. Họ đang chào mua giá thấp nhưng người bán chưa chấp nhận. Dù vậy, nếu nhận được chào mua 677 USD/tấn CIF thì sẽ chấp nhận bán, một nhà máy CIS cho hay. Nhà máy này nói thêm có thể bán vào EU nếu không có sự cạnh tranh từ Trung Quốc và Nga.

Phôi phiến: Một đơn hàng phôi phiến CIS mới chốt tới Ý ở mức 600 USD/tấn CIF, tương đương 575-580 USD/tấn FOB Biển Đen với giá chào mới là 585 USD/tấn FOB. Hơn thế nữa, dự báo thị trường có thể bắt đầu suy yếu trong tuần này, với sự suy yếu của thị trường kỳ hạn và thị trường thép dài Trung Quốc sẽ tác động tới thép cuộn.

Trung Quốc

HRC: Giá chào thấp nhất cho HRC SS400 thương phẩm là 595 USD/tấn từ một nhà máy lớn ở miền đông Trung Quốc, trong khi các nhà máy khác vẫn chào bán loại này ở mức 610-620 USD/tấn FOB Trung Quốc. Còn rất ít nguyên liệu có sẵn cho tháng 4 và phần lớn các nhà máy chào thép tháng 5. Cho HRC SAE1006, một nhà máy đông bắc chào bán ở mức không đổi 640 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Giá tại thị trường Thượng Hải giảm 20 NDT/tấn xuống 3.940-3.960 NDT/tấn (623-626 USD/tấn) xuất xưởng có thuế 17% VAT.Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC tháng 5 chốt giảm 10 NDT/tấn xuống 3.811 NDT/tấn trong ngày thứ ba.

Thép cây: Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 18-25mm giảm 65 NDT/tấn xuống còn 4.000-4.020 NDT/tấn (630-634 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế có thuế.

Tại Singapore, giá chào thấp nhất giảm 5 USD/tấn xuống 570 USD/tấn CFR cho thép cây 10-40mm trọng lượng lý thuyết cho các đơn hàng giáp lưng từ một nhà máy xuất khẩu lớn Trung Quốc, tương đương 567 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế. Các chào giá khác tầm 575-580 USD/tấn CFR, không đổi so với thứ hai.

Thép ống: Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, chào giá cho ống đúc 20# 219x6 mm (GB/T8163) do các nhà máy ở miền đông sản xuất giảm 50 NDT/tấn so với cách đây 10 ngày, còn 5.250 NDT/tấn xuất xưởng có thuế.

Giá giảm chủ yếu do tồn kho tăng và tiêu thụ chậm chạp từ hạ nguồn như xây dựng và sản xuất.

Thép tròn đặc: Các nhà máy thép tròn đặc lớn cho hay sẽ giữ nguyên giá niêm yết cho giai đoạn 11-20/3 sau khi tăng 150-180 NDT/tấn (24-28 USD/tấn) cho đơn hàng 1-10/3.

Do đó, giá cho thép tròn đặc 20# 50-130 mm từ Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel ổn định ở mức 4.650 NDT/tấn và 4.600 NDT/tấn cho đơn hàng 11-20/3 xuất xưởng có thuế.

CRC: Hai giao dịch chốt cho CRC SPCC 1.0mm giao tháng 5 tại mức 640 USD/tấn FOB Trung Quốc trong tuần trước.Benxi Steel, một nhà máy lớn pử Đông bắc Trung Quốc thông báo giá chào mới nhất giao tháng 5 là 650 USD/tấn FOB Trung Quốc cho CRC và 655 USD/tấn FOB cho tấm cán nguội. Một chào giá khác tầm 665 USD/tấn FOB giao tháng 4. Giá có thể giao dịch là 640-645 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 5.

Giá nội địa cho CRC giảm 60 NDT/tấn so với tuần trước xuống 4.580-4.600 NDT/tấn (724-727 USD/tấn).

Nhật Bản

Thép dầm: Giá hiện tại cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là 83.000-84.000 Yên/tấn (779-789 USD/tấn), không đổi so với tháng trước trong khi cỡ cơ bản tầm 70.000-71.000 Yên/tấn , tăng 1.000 Yên/tấn so với tháng trước.