Trung Quốc
Quặng sắt: Giá giao ngay của quặng sắt nhập khẩu sau một tuần đầy biến động. Giá tham khảo tại TSI của quặng cám 62% Fe vào cuối tuần chốt tại 116,9 USD/dmt CFR Thiên Tân, tăng 1,2 USD/dmt so với tuần trước đó và cao hơn 6,2% so với 4 tuần trước. Còn tại Platts hôm thứ Sáu tuần trước, chỉ số quặng sắt 62% Fe được chốt tại 116,25 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, cao hơn 0,25 USD/dmt so với tuần trước đó và đây là tuần thứ tư liên tiếp giá tăng.
Thép tấm: Giá thép tấm tiêu chuẩn hàng hóa bật tăng nhờ thị trường phục hồi. Hôm thứ Sáu, thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến quanh mức 3.480-3.510 NDT/tấn (560-565 USD/tấn), tăng 10-20 NDT/tấn so với giá niêm yết trong ngày 04/4 của Platts.
Thép cây: Shagang đã tăng giá thép cây xuất xưởng từ ngày 11-20/4 lên mức đáng kể 100 NDT/tấn (16 USD/tấn), để phù hợp với xu hướng giá giao ngay cao hơn sau khi tăng mạnh vào đầu tuần trước. Sau khi điều chỉnh, thép cây HRB400 đường kính 16-25mm có giá 3.440 NDT/tấn (554 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17%.
Cuộn trơn: Shagang cũng đã nâng giá cuộn trơn HPB300 thêm 70 NDT/tấn lên 3.400 NDT/tấn gồm VAT.
Thép cuộn không gỉ: Baosteel đã tăng giá xuất khẩu thép cuộn không gỉ loại 304 thêm 50 USD/tấn do niken đang lên giá. Theo đó, giá xuất khẩu mới của HRC loại 304 dày 3mm và CRC 2mm lần lượt là 2.350 USD/tấn và 2.550 USD/tấn FOB Trung Quốc giao đến đầu tháng 06.
Ấn Độ
HDG: Giá HDG vẫn duy trì không đổi trong tuần qua giữa bối cảnh hoạt động kinh doanh trầm lắng vào năm tài chính mới của nước này. Giá giao dịch của thép cuộn dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông bình quân từ 865-875 USD/tấn CFR bờ biển phía đông Mỹ, gồm phí vận chuyển 50-60 USD/tấn, giao tháng 05, mức giá này không đổi so với giá niêm yết trước đây của Platts.
Châu Á
Thép cuộn không gỉ: Mức giá có thể giao dịch của CRC không gỉ loại 304 2B dày 2mm xuất xứ từ Hàn Quốc và Đài Loan tăng lên 2.400-2.500 USD/tấn CFR Đông Á vào thứ sáu tuần trước từ mức 2.400-2.450 USD/tấn CFR của tuần trước đó do người bán tăng chào giá lên để bù đắp chi phí niken cao hơn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Trong ngày cuối tuần, Platts hạ giá phế HMS 1&2 80:20 xuống 3 USD/tấn so với tuần trước, còn 381 USD/tấn CFR. Gía nhập khẩu phế 80:20 trung bình hàng tuần theo TSI tăng 1.3%, đạt mức 385 USD/tấn CFR Iskenderun. Tuy nhiên, giá hàng ngày giảm 2 USD/tấn.
Phôi thanh: Sự cố hỏng lò cao số 4 tại nhà máy đã dẫn tới sự thiếu hụt nguồn cung phôi thanh tại thị trường nội địa nên giá tăng 10-15 USD/tấn. Nhu cầu tiêu thụ hiện cũng tương đối cao, và giá mặt hàng này từ các nhà sản xuất dao động trong khoảng 535-545 USD/tấn xuất xưởng; trong khi giá chào nhập khẩu đạt mức cao 530-535 USD/tấn CFR.
Nga Thép cây: Các nhà máy thép cây Nga đang thận trọng quan sát thị trường thị trường để tăng giá thép cây tháng 5 thêm 300 Rub/tấn, tức 1-1.5% so với tháng trước, tuy nhiên, họ vẫn còn lo lắng về công suất sản xuất cao của các nhà máy nội địa cộng với áp lực hàng nhập khẩu có thể kìm giá. Trong ngày cuối tuần, Platts duy trì giá thép cây 12-14mm tại mức không đổi 19.150-19.450 Rub/tấn (537-546 USD/tấn) CPT Maxcova. Mỹ
Tấm mỏng: Cơn khát tấm mỏng do nguồn cung trong nước thiếu hụt dường như sẽ kéo theo một lượng nhập khẩu lớn vào Mỹ. Tại Platts, gía HRC nhập khẩu đứng ở mức 560-580 USD/tấn CIF Houston trong khi CRC có giá 660-680 USD/tấn CIF Houston, mặc dù giá giao dịch đối với Trung Quốc là 650 USD/tấn. Platts cũng duy trì giá HRC nội địa Mỹ tại mức 660-680 USD/tấn trong khi CRC là 790-800 USD/tấn xuất xưởng Midwest.