Trung Quốc
HRC: Giá giao ngay HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải giảm 60 NDT/tấn, còn 3.200-3.220 NDT/tấn (471-474 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế vào hôm qua.
Tại sàn giao kỳ hạn SHFE, hợp đồng giao tháng 10 chốt giảm 98 NDT/tấn, còn 3.006 NDT/tấn.
Các nhà máy xuất khẩu duy trì giá chào HRC SS400 tại mức 440-460 USD/tấn FOB mặc dù các khách hàng ngoài nước từ chối giá 435 USD/tấn FOB.
Thép cây: Tại thị trường giao ngay Bắc Kinh, giá giao dịch thép cây HRB400 18-25mm ở mức 3.600-3.640 NDT/tấn (530-535 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế đã tính thuế, tăng 10 NDT/tấn so với thứ hai.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE giảm 98 NDT/tấn, tương đương 3.2% còn 2.935 NDT/tấn, đảo ngược chiều tăng trong 5 ngày trước với mức tăng tổng cộng 98 NDT/tấn.
Giá chào xuất khẩu thấp nhất vẫn ở mức 435 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết, tương đương 448 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế đã tính 3% chênh lệch khối lượng.
CRC: CRC SPCC 1.0mm xuất khẩu tăng 3.5 USD/tấn so với ngày 6/6, đạt mức 470 USD/tấn FOB Trung Quốc. Chênh lệch giá CRC và HRC ở mức 33 USD/tấn trong ngày hôm qua.
Giá CRC cùng loại tại thị trường nội địa tăng 65 NDT/tấn so với ngày 6/6, đạt mức 3.680-3.700 NDT/tấn (541-544 USD/tấn).
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Giá chào HDG 0.5mm trong nước vẫn bình ổn trong tuần này sau khi chạm mốc 730-750 USD/tấn tuần trước, trong khi giá chào HDG 1mm ở mức 670-690 USD/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, giá xuất khẩu thấp hơn giá niêm yết trong nước 15-20 USD/tấn trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt.
Thép cây: Giá chào xuất khẩu thép cây hiện ở mức 430 USD/tấn FOB. Giá 425 USD/tấn FOB có thể cho các đơn hàng lớn.
Mỹ
Tấm mỏng: Các nhà máy tấm mỏng Mỹ giữ chắc giá chào HRC ở mức 600 USD/tấn, dù không có nhiều chào mua khối lượng lớn tuần qua.
Giá tối thiểu các nhà máy tìm kiếm cho HRC là 600 USD/tấn còn CRC là 800 USD/tấn.
Châu Âu
HRC: Giá thị trường ở mức 500-510 Euro/tấn với giá các nhà máy cấp 1 ở mức cao nhất 510 Euro/tấn. Giá giao dịch ở Benelux chốt dưới mức 500 Euro/tấn.
Các nhà máy Ấn Độ hoạt động mạnh nhất trên thị trường xuất khẩu với giá giao dịch là 480-485 Euro/tấn CIF Antwerp.
Tại Nam Âu, một nhà máy Ý chào bán tại mức 470 Euro/tấn xuất xưởng trong khi một nhà máy Ấn Độ giảm giá chào xuống còn 430 Euro/tấn CIF Ý.