Mỹ
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng giao ngay của Mỹ đã không đổi thứ Tư, mặc dù một số dấu hiệu cho thấy giao dịch thép cuộn cán nóng thấp hơn đã được thực hiện. Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ổn định ở mức 620-640usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá này đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Châu Á
Thép cây: Hôm 13/7, giá thép cây giao ngay ở châu Á tăng trong ngày thứ 3 liên tiếp do thị trường Trung Quốc leo thang hơn 2 tuần qua nhờ giá phôi thanh và giá giao sau phục hồi. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 320-325 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, tăng 3,5 USD/tấn so với thứ Ba.
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn giao ngay ở châu Á tiếp tục tăng từ ngày 7-13/7 khi việc cắt giảm sản lượng ở thành phố Đường Sơn đã hỗ trợ cho giá thép trong nước, trong đó có chào giá cuộn trơn của các nhà máy. Hôm 13/7, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm ở mức 334-336 USD/tấn FOB, tăng 18 USD/tấn so với 1 tuần trước đó. Các nhà máy cuộn trơn lớn ở Trung Quốc đã nâng chào giá xuất khẩu trong vài ngày qua, do giá giao sau và trong nước mạnh.
HRC: Giá HRC giao ngay ở Châu Á một lần nữa lại tăng trong ngày thứ Tư do chào giá mua và bán đều cao hơn. Giá bây giờ đã tăng trong 5 ngày liên tiếp, phần lớn do giá Trung Quốc cao. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 368-370 USD/tấn FOB, tăng 6,5 USD/tấn so với ngày trước đó.
Trung Quốc
Ống đúc: Thị trường ống đúc giao ngay ở miền đông Trung Quốc tiếp tục xu hướng cao hơn trong tuần này- mặc dù hiện đang vào mùa tiêu thụ chậm- chủ yếu là nhờ thị trường thép trong nước và giao sau mạnh lên. Giá đã được dự báo là sẽ được hỗ trợ bởi chi phí đầu vào cao hơn, khi các nhà sản xuất thép tròn đặc lớn lại nâng giá niêm yết, và lần này là tăng lên 180 NDT/tấn (27 USD/tấn), cho giữa tháng 7.
Sau những lần điều chỉnh giá, thép tròn đặc 20# 50-130mm được sản xuất từ hai nhà máy lớn ở tỉnh Giang Tô là Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel đã tăng lần lượt 70 NDT/tấn (10 USD/tấn) lên 2.640 NDT/tấn (USD/tấn) và 2.590 NDT/tấn (387 USD/tấn), giao giữa tháng 7, xuất xưởng gồm VAT.
Hôm 13/7, chào giá tại thị trường bán lẻ Thượng Hải cho ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông là khoảng 2.950-3.000 NDT/tấn, xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 100 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó. Giá ống đúc giao ngay có thể sẽ tăng thêm trong thời gian còn lại của tháng này, vì giá thép tròn đặc cao hơn sẽ tiếp tục buộc các nhà máy ống thép nâng giá niêm yết của họ để bù lại chi phí nguyên liệu đắt hơn.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh cùng ngày, Platts định giá thép cây đường kính ở mức 2.620-2.640 NDT/tấn (392-395 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT, tăng 50 NDT/tấn (7 USD/tấn) so với 12/7. Đà tăng bắt đầu từ ngày 27/6 với tổng cộng 495 NDT/tấn tính tới ngày 13/7.
Cuộn trơn: Cũng trong ngày 13/7, Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc, đã nâng giá niêm yết thép dây thêm 160 NDT/tấn (24 USD/tấn) lên 2.360 NDT/tấn xuất xưởng. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 13/7, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.470-2.480 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT, tăng 160 NDT/tấn so với tuần trước.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm ở mức 2.720-2.730 NDT/tấn (407-408 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cao hơn 50 NDT/tấn so với ngày trước.