Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Nhà máy Bastug Metalurji tăng giá niêm yết cho thép cây 12-32mm lên 2.300 TRY/tấn xuất xưởng. Loại 10mm tăng lên 2.310 TRY/tấn xuất xưởng còn loại 8mm tăng lên 2.320 TRY/tấn xuất xưởng đã tính thuế.
Izmir Demir Celik (IDC) cũng tăng giá thép cây 12-32mm lên 2.220 TRY/tấn (530 USD/tấn) xuất xưởng.
Kardemir tăng giá thép cây thêm 84 TRY/tấn (23.50 USD/tấn) hôm thứ năm, đạt mức 1.864 TRY/tấn (527 USD/tấn).
Phôi thanh: Chào giá phôi thanh tăng lên 515-520 TRY/tấn xuất xưởng hôm thứ sáu và có tin đồn có vài đơn hàng xuất khẩu chốt ở mức này nhưng Platts không xác nhận. Chào giá phôi thanh CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng lên 510 USD/tấn CFR.
HDG: Một nhà máy bắt đầu chào bán HDG 0.5mm tại mức 780 USD/tấn xuất xưởng, tăng 20 USD/tấn so với tuần trước đó trong khi giá niêm yết các nhà máy khác là 770-780 USD/tấn xuất xưởng.
HRC: Một nhà máy lớn đang chào bán HRC tại mức cao 570 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá niêm yết nhà máy khác ở mức 550-560 USD/tấn xuất xưởng, tăng 10-15 USD/tấn so với tuần trước đó. Tuy nhiên, giá giao dịch vẫn thấp hơn 10-15 USD/tấn tùy vào khối lượng đơn hàng và điều kiện thanh toán.
Chào giá HRC CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng lên mức cao 530-535 USD/tấn CFR nhưng vấp phải kháng cự từ Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ sáu.
Châu Âu
HRC: Chào giá từ các nhà máy Tây Âu là 520-530 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr với một nhà máy tăng giá chào thêm 30 Euro/tấn.
CIS
HRC: Các nhà máy CIS tăng giá xuất khẩu HRC thêm 30 USD/tấn trong tuần qua sau .Mặc dù giá chào bán tăng mạnh nhưng hiện tại giá ở mức 560-570 USD/tấn FOB cho thép sản xuất tháng 10 (một số người thậm chí tin rằng chào cho thép tháng 11). Hầu hết các nhà máy xác nhận họ không còn thép để bán.
Tại Ai Cập, giá HRC CIS gần đây được bán ở mức 550 USD/tấn CFR, tương đương 525-530 USD/tấn FOB Biển Đen.
Phôi thanh: Giá phôi thanh CIS có sẵn ở mức 500-505 USD/tấn FOB hôm thứ sáu trong khi có chào giá cao hơn.
Các thương nhân đang cân nhắc giá chào 540 USD/tấn CFR tới Thổ Nhĩ Kỳ sau các tin về giá phôi thanh Thổ Nhĩ Kỳ tăng.
Thép cây: Giá thép cây Nga tăng vào tháng này chủ yếu dựa vào sự thâm hụt nhẹ của nguồn cung ở vài nơi do các nhà máy tăng xuất khẩu phôi thanh. Giá bán cho thép cây ổn định ở mức 31.000-32.000 Rubs/tấn (515-532 USD/tấn) cho thép cây 12mm và 30.700-31.500 Rubs/tấn (510-524 USD/tấn) cho loại 14mm giao tới Maxcova đã tính thuế.
Gang thỏi: Trong tuần đầu tháng 8, các nhà máy CIS chào bán gang thỏi ở mức 360 USD/tấn FOB Biển Đen nhưng bị từ chối. Tuy nhiên, đến tuần thứ hai có thể thấy mức 360 USD/tấn FOB cho gang thỏi hiện tại là hợp lý.
Mỹ
HRC: Dù có vài sự suy yếu hồi đầu tuần nhưng giá tấm mỏng Mỹ vẫn ổn định hôm thứ sáu. Platts vẫn duy trì giá HRC và CRC lần lượt tại mức 610-630 USD/tấn và 790-810 USD/tấn xuất xưởng Midwest (Indiana).
Trung Quốc
Than đá: Giá than cốc luyện kim Trung Quốc tiếp tục tăng thêm 80 NDT/tấn. giá thép giao kỳ hạn và giao ngay cùng tăng đã hỗ trợ thị trường than đá và than cốc luyện kim.
Quặng sắt: Trong ngày thứ sáu, Platts giảm giá quặng IODEX 62% sắt nhập khẩu vào Trung Quốc xuống 1.45 USD/tấn so với thứ năm nhưng tăng 45 cents so với thứ sáu tuần trước đó, đạt mức 75.05 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc.
Phôi thanh: Giá giao ngay phôi thanh Đường Sơn tăng 170 NDT/tấn so với tuần trước nhưng giảm 80 NDT/tấn so với thứ năm, còn 3.770 NDT/tấn (565.71 USD/tấn) xuất xưởng Đường Sơn hôm thứ sáu.
Thép tròn đặc: Các nhà máy lớn ở miền đông đã tăng giá niêm yết thêm 300 NDT/tấn (45 USD/tấn) cho các đơn hàng trong giai đoạn 11-20/8.Đây là lần tăng thứ sáu liên tiếp của nhà máy kể từ cuối tháng 6 với tổng mức tăng là 700-750 NDT/tấn.
Giá thép tròn đặc 20# 50-130mm sản xuất bởi Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel tăng vọt 300 NDT/tấn lên 4.400 NDT/tấn và 4.350 NDT/tấn cho các đơn hàng giữa tháng 8 đã tính thuế.
Thép ống: Do chi phí sản xuất tăng, giá chào cho ống đúc loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) tại Thượng Hải tăng lên 4.900-5.050 NDT/tấn tùy vào từng nhà máy, giá xuất xưởng đã tính thuế.
Thép cây: Hai nhà máy Trung Quốc duy trì giá chào bán tại mức 567-570 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế giao vào tháng 9 và 10. Hầu hết các thương nhân và nhà máy từ chối chào giá sau khi nhà máy tư nhân lớn nhất là Shagang tăng giá niêm yết trong 10 ngày tới thêm 38 USD/tấn
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm giảm 65 NDT/tấn so với thứ năm, còn 4.060-4.070 NDT/tấn (609-611 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế.
Trong ngày thứ sáu, chào giá HRC Đ400 xuất khẩu từ các nhà máy Trung Quốc ổn định ở mức 560 USD/tấn FOB.
Chào giá HRC SAE Trung Quốc ở mức 575-580 USD/tấn CFR Việt Nam. Một thương nhân Hồng Kông tin rằng các chào giá từ Trung Quốc sẽ không thu hút người mua trong nước do chào giá từ Nhật ở mức tương tự.