Mỹ
HRC: Một thiếu hụt nhu cầu tiêu thụ nói chung tiếp tục gây áp lực lên giá nhà máy Mỹ cho cuộn cán nóng vào thứ Ba, theo các nguồn tin thị trường. Giá chào tiếp tục xu hướng giảm nhưng hoạt động thu mua giới hạn đã được nghe nói đến.
Platts hạ định giá HRC hàng ngày còn 540-560usd/tấn ngắn từ 550-570usd/tấn ngắn nhưng duy trì định giá CRC hàng ngày ở mức 760-790usd/tấn ngắn. Cả hai giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana). Platts cũng hạ định giá HRC nhập khẩu hàng ngày còn 470-480usd/tấn ngắn từ 500-520usd/tấn ngắn CIF Houston.
EU
HRC: Platts duy trì định giá HRC châu Âu tại mức 440-450euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ ba.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 370-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Ba, với mức trung điểm là 375usd/tấn FOB, ổn định trong ngày. Các nguồn tin thị trường đang chờ đợi xu hướng thị trường rõ ràng hơn trong tuần tới do tuần này giao dịch Thổ Nhĩ Kỳ tạm thời ngưng lại do lễ Eid al-Adha.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS hằng ngày ở mức 320usd/tấn FOB Biển Đen thứ Ba, ổn định trong ngày.
Nhất trí chung trên thị trường chính là giá phôi thanh có vẻ sẽ giảm xuống do chốt giá phế suy yếu đi và chào giá phôi thanh Trung Quốc đang giảm. Tuy nhiên không có tín hiệu cho thấy bất kỳ hoạt động mới nào dưới 320usd/tấn FOB được biết đến thời điểm này trong tuần đối với thị trường phôi thanh Biển Đen.
Nhật Bản
Thép cột: Các nhà phân phối Nhật Bản đã bắt đầu quan tâm tới mức giá cao hơn cho thép cột để bù đắp lợi nhuận mà họ đã bị mất trong năm qua và chuyển mức giá cao hơn mà các nhà sản xuất đang yêu cầu. Giá thị trường cho thép hộp 300x300 mm tại Tokyo hiện vào khoảng 84.000-85.000 Yên/tấn (824-833 USD/tấn), giảm 3.000 Yên/tấn so với đầu năm nay và 6.000 Yên/tấn so với 1 năm trước đó.
Thép dầm hình H: Các doanh nghiệp sản xuất thép dầm hình H chủ chốt như Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp và Tokyo Steel Manufacturing, đều đã tăng giá lên 5.000 Yên/tấn từ tháng 5. Giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn tại Tokyo là khoảng 68.000-69.000 Yên/tấn (667-676 USD/tấn), giảm 3.000 Yên/tấn so với tháng 5 và 7.000 Yên/tấn so với 1 năm trước đó.
Đài Loan
Phế và thép cây: Feng Hsin Iron & Steel đã giảm giá niêm yết cho thép cây và cả giá thu mua phế trong tuần này để phản ánh thị trường trì trệ. Với lần điều chỉnh giảm mới đây, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) cho tuần này của Feng Hsin giảm 300 Đài tệ/tấn (9,5 USD/tấn) còn 5.700 Đài tệ/tấn, và giá niêm yết cho thép cây cũng giảm 400 Đài tệ/tấn xuống 12.700 Đài tệ/tấn xuất xưởng.
Châu Á
Thép cây: Hôm thứ Ba, giá thép cây giao ngay tới châu Á tiếp tục rớt trong ngày thứ 5 khi niềm tin thị trường bị xói mòn trong bối cảnh giá Trung Quốc giảm liên tục. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 334-340 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, giảm 5 USD/tấn so với thứ hai.
HRC: Đà trượt dốc của giá HRC giao ngay tại Châu Á - vốn đã kéo dài trong 5 ngày liên tiếp – đã kết thúc hôm thứ Ba khi tất cả các nhà máy Trung Quốc đều giữ chào giá không đổi do giá trong nước ổn định. Tuy nhiên, người mua vẫn tỏ ra ít quan tâm đến việc thu mua. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 374-380 USD/tấn FOB Trung Quốc, bằng với ngày trước đó.
Trung Quốc
Thép cây: Thị trường thép cây giao ngay tại miền bắc Trung Quốc giảm nhẹ trong ngày thứ Ba, với sự suy yếu của phôi thép cùng với giá giao kỳ hạn đang gây sức ép lên hoạt động thu mua. Một số thương nhân tại Bắc Kinh đã hạ chào giá nhưng phần lớn vẫn giữ giá không đổi do giá niêm yết giữa tháng 9 của Hebei Iron & Steel còn cao. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 13/9, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá 2.505-2.525 NDT/tấn (375-378 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT, giảm 5 NDT/tấn so với ngày trước đó.
HRC: Baosteel sẽ nâng giá xuất xưởng tháng 10 cho HRC, CRC và HDG lên lần lượt 100 NDT/tấn (15 USD/tấn), 150 NDT/tấn và 260 NDT/tấn. Nhưng công ty sẽ vẫn duy trì giá thép tấm. Sau lần điều chỉnh này, Q235 5.5mm HRC của Baosteel có giá 4.042 NDT/tấn, chưa có 17% VAT. Tại thị trường Thượng Hải Q235 5.5mm HRC được định giá 2.700 NDT/tấn (404 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cũng không đổi.
CRC: Giá CRC xuất khẩu xuất xứ Trung Quốc sụt giảm sau khi tăng liên tục trong 7 tuần, cùng với sự suy yếu của thị trường trong nước. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 430-435 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, giảm 12,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giữa giá xuất khẩu cho CRC và HRC là 55,5 USD/tấn. Cùng ngày, tại thị trường trong nước giá CRC cùng loại được định giá 3.360-3.420 NDT/tấn (503-512 USD/tấn), giảm 35 NDT/tấn so với tuần trước đó.