Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Giá tăng tại các thị trường mục tiêu chẳng hạn như UAE hỗ trợ giá chào bán của các nhà máy. Giá chào thấp nhất là 555 USD/tấn FOB.
Thổ Nhĩ Kỳ đang bán thép vào ASEAN với giá chào thấp nhất là 565 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết tới Singapore giao tháng 11.
Nhu cầu tiêu thụ trong nước ổn khá tốt nhưng giá chào bán ổn định ở mức 553-558 USD/tấn xuất xưởng tùy vào khu vực.
Phôi thanh: Giá phôi thanh trong nước cũng ổn định ở mức 525-530 USD/tấn xuất xưởng tuần này trong bối cảnh giá phế nhập khẩu tương đối ổn định.
Thép dây: Giá chào các nhà máy tầm 590-600 USD/tấn FOB tùy thuộc khối lượng, nhưng giá chào mua vẫn thấp hơn 10-15 USD/tấn.
Mỹ
Phế: Các khách hàng Pakistan đang thu mua phế vụn khối lượng nhỏ Mỹ tại mức 320 USD/tấn FAS Bờ đông.Mức giá 320 USD/tấn cho phế vụn cao hơn so với giá 315 USD/tấn tại Ohio và South Carolina.
Giá cho phế HMS 1 Midwest là 300-305 USD/tấn giao tới cảng Bờ đông từ phía tây như Indiana. Các điểm xuất khẩu ở Bờ Đông tăng giá chào mua thêm 10-15 USD/tấn để thu hút nguyên liệu từ Miwest. Tại Chicago, một nhà xuất khẩu trả 270 USD/tấn chở bằng xà lan cho phế HMS 1 để vận chuyển dọc đường sông tới cảng xuất khẩu New Orleans.
Tấm mỏng: Giá phế đang ổn định và giá chào từ các nhà máy cũng ổn định ở mức 620 USD/tấn cho HRC và 810 USD/tấn cho HDG.
CIS
Phôi thanh: Thị trường phôi thanh Biển Đen tăng trưởng trở lại vào hôm qua do Algeria đặt mua các lô hàng tại mức giá cao hơn.
Các đơn hàng phôi thanh nghe chốt ở mức 535 USD/tấn FOB Biển Đen nhưng không có thêm thông tin chi tiết nào.
Trung Quốc
Thép cây: Các nhà xuất khẩu thép Trung Quốc vẫn giữ chào vào hôm qua. Một nhà máy lớn ở miền đông giữ giá chào thép cây 10-40mm tại mức 565 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết giao tháng 11. Một nhà máy khác chào bán ở mức 580 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế trong khi một nhà máy ở phía bắc chào bán ở mức cao 595 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế giao tháng 11.
Tại Bắc Kinh, giá giao thép cây HRB400 18-25mm tăng 5 NDT/tấn (1 USD/tấn), đạt mức 4.125-4.135 NDT/tấn (631-635 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế đã tính thuế.
HRC: HRC Q235 5.5mm trong nước giảm 5 NDT/tấn còn 4.210-4.230 NDT/tấn (645-648 USD/tấn) xuất xưởng.
Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 1 chốt giảm 58 NDT/tấn còn 4.119 NDT/tấn.
Mặc dù giá nội địa Trung Quốc suy yếu vào hôm qua, nhưng các nhà máy từ chối giảm giá xuất khẩu mà chỉ giữ giá bình ổn quanh mức 600 USD/tấn FOB.
Thép dây: Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm giảm 65 NDT/tấn so với tuần trước, còn 4.180 NDT/tấn (640 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế. Các thương nhân cho rằng giá giao kỳ hạn sụt giảm là lý do kéo giá giao ngay giảm.
Các nhà máy ở miền đông và bắc Trung Quốc chào bán tại mức 615-620 USD/tấn FOB cho thép dây SAE1008 6.5mm giao tháng 11, tăng từ mức 595-605 USD/tấn FOB tuần trước.
Nhật Bản
Thép dầm: Công ty Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) tăng giá thêm 3.000 Yên/tấn (27 USD/tấn) sau khi tăng giá tháng 8 thêm 2.000 Yên/tấn.
NSSMC không công bố giá niêm yết nhưng giá thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là 75.000-76.000 Yên/tấn (681-690 USD/tấn), không đổi so với tháng 4.