Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 15/01/2018

 Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cuộn: Giá chào bán HRC tiếp tục tăng trong tuần trước dựa vào chi phí đầu vào và giá nhập khẩu tăng. Tuy nhiên, người mua từ chối dù tồn kho thấp và giá giao dịch thấp hơn giá chào bán 10-15 USD/tấn.

Một nhà máy lớn chào bán HRC trong nước ở mức 635-640 USD/tấn xuất xưởng tùy vào khối lượng. Giá niêm yết số khác tăng lên 625-635 USD/tấn xuất xưởng. Tuy nhiên, giá chốt tầm 620-630USD/tấn xuất xưởng tùy vào khối lượng.

Mỹ

Thép cuộn: Giá HRC Mỹ tiếp tục tăng vào hôm thứ sáu do người mua khó tìm được giá dưới 680 USD/tấn.

Giá CRC không tăng mạnh bằng các loại thép cuộn khác nhưng các nhà máy chào tới 880 USD/tấn với vài đơn hàng gần mức 860 USD/tấn.

CIS

Gang thỏi:Chào giá cho tháng 3 tầm 405 USD/tấn CIF New Orleans, tương đương 385-390 USD/tấn FOB Biển Đen/Bantic. Giá thảo luận tầm 400 USD/tấn CIF.

Tại Ukraina, một nguồn tin nghe nói mục tiêu các nhà máy là 390 USD/tấn FOB Biển Azov nhưng chưa có giao dịch. Một nhà máy Ukraina đã bán gần 400 USD/tấn CIF vịnh Mexico và đang đặt mục tiêu giá 400-405 USD/tấn CIF, tương đương 385-390 USD/tấn FOB Biển Azov. Giá này chào tới các thị trường khác gồm Ý và Thổ Nhĩ Kỳ nhưng các giao dịch vẫn trong đàm phán.

Phôi phiến: Giá phôi phiến CIS tiếp tục tăng theo giá thép cuộn. Chào giá mới nhất cho Thổ Nhĩ Kỳ là 550 USD/tấn CIF, tương đương 530-535 USD/tấn FOB Biển Đen.

Đơn hàng phôi phiến Nga gần đây từ cảng Châu Á tầm 520 USD/tấn FOB, cho thấy tương đương giá 510 USD/tấn FOB Biển Đen.

Giá chào tới Châu Âu và vài thị trường khác tăng lên mức cao 620-630 USD/tấn FOB nhưng tiêu thụ vẫn chưa phục hồi sau năm mới và không có giao dịch Các nhà máy tăng xuất khẩu thép dẹt tới Châu Âu năm 2017 chủ yếu là Tây Ban Nha và Ý trong bối cảnh áp thuế chống bán phá giá cho thép dẹt nhập khẩu.

Châu Âu

Thép cuộn: Phần lớn các nhà máy thép cuộn Nam Âu đã tăng giá như dự báo thêm 20-40 Euro/tấn.

Mục đích các nhà máy đạt mức 550 Euro/tấn (667.26 USD/tấn xuất xưởng cho HRC, và 640 Euro/tấn cho CRC  và 650 Euro/tấn xuất xưởng cho HDG, với người mua sẵn sàng trả giá cao hơn.

Ấn Độ

Thép cây:Nhu cầu tiêu thụ mạnh đang giúp giá thép cây tăng. Trong tuần đầu tháng 1, giá thép cây nội địa tăng 4.000 Rupees/tấn lên 41.000-42.000 Rupees/tấn so với tháng trước.

Trong ngày 26/12, chào giá từ các nhà máy Ấn Độ cho thép cây 10-40mm là 590 USD/tấn CFR Singapore, so với chào giá 625 USD/tấn FOB Trung Quốc cùng ngày.

Nhật Bản

Thép không gỉ: Kể từ tháng 10, NSSC đã tăng tổng cộng 35.000 Yên/tấn cho CRC và tấm dày austenitic cũng như 20.000 Yên/tấn cho CRC Ferrite.

NSSC không công bố giá niêm yết nhưng giá hiện tại cho tấm cán nguội 304 2.0mm ở Tokyo là 340.000 Yên/tấn (3.057 USD/tấn) và tấm cán nguội 430 2.0mm là 270.000 Yên/tấn (2.428 USD/taaaans0. Giá cho  tấm dày 304 trên 7.0mm ở Tokyo là 51.000 Yên/tấn (4.586 USD/tấn). Giá không thay đổi so với tháng trước.

Trung Quốc

Thép ống: Giá ống đúc giao ngay miền đông Trung Quốc giảm vào cuối tuần qua theo giá thép tròn đặc.

Trong ngày thứ sáu, chào giá cho ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) do các nhà máy phía đông sản xuất là 5.100 NDT/tấn xuất xưởng có thuế, giảm 200 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó.

Thép tròn đặc: Giá cho thép tròn đặc 20# 50-130m do các nhà máy Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel sản xuất giảm 400 NDT/tấn xuống 4.570 NDT/tấn và 4.520 NDT/tấn cho đơn hàng giữa tháng 1 có thuế.

Phôi thanh: Chào giá ở Manila ở mức 540-545 USD/tấn CFR cho phôi thanh Trung Quốc trong khi giá mua chỉ 525-530 USD/tấn CFR. Một thương nhân Tokyo cho biết người mua vẫn xa lánh thị trường dựa vào sự suy yếu của thị trường thép cây nội địa Trung Quốc.

Thép cây: Tại Singapore, một giao dịch chốt mức 560 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết cho thép cây  10-40mm Trung Quốc khối lượng   18.000 tấn giao tháng 3, tương đương 540-555 USD/tấn FOB Trung Quốc  trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 20 USD/tấn.

Giá đạt mức 560 USD/tấn theo một thương nhân sẽ rất khó do người mua có đủ hàng dự trữ và chưa có ý định nhận đơn hàng mới. Một thương nhân miền đông Trung Quốc nghĩ rằng giá có thể giao dịch tầm 540-550 USD/tấn CFR.

HRC: Tại thị trường Thượng Hải, giá HRC  Q235 5.5mm giảm 110 NDT/tấn xuống 4.130-4.150 NDT/tấn (639-642 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.

Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 5 chốt giảm 43 NDT/tấn xuống 3.831 NDT/tấn.

Chào giá HRC từ các nhà máy Trung Quốc không đổi so với ngày trước đó, với chào giá thấp nhất là 575 và 585 USD/tấn FOB cho HRC SS400 và SAE1006.

Quặng sắt: Thị trường quặng tiếp tục tăng trưởng do tiêu thụ tăng trước thềm năm mới. Giá nhập khẩu quặng 62% sắt vào Trung Quốc giảm 1.05 USD/tấn so với thứ năm nhưng tăng 1.20 USD/tấn so với tuần đầu tháng lên 78.30 USD/tấn CFR Trung Quốc.