Châu Á
HRC: Thị trường thép cuộn cán nóng châu Á đã bắt đầu tuần mới với tâm thế chờ đợi, sau khi Formosa Hà Tĩnh, hay FHS, có trụ sở tại Việt Nam, tuyên bố sẽ tăng chào giá HRC cho lô hàng tháng 3 và giá nội địa tại Trung Quốc tăng nhẹ. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm không thay đổi so với thứ Sáu ở mức 483 USD/tấn FOB Trung Quốc vào thứ Hai. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 485 USD/tấn, giảm nhẹ 1 USD/tấn kể từ thứ Sáu.
Thép cây: Giá thép cây châu Á vẫn ổn định hôm thứ Hai trong ngày giao dịch thứ tư liên tiếp do người mua còn nhiều hàng dự trữ nên không vội đặt hàng và thị trường nội địa của Trung Quốc bình ổn nhờ vào thị trường tương lai vững chắc. S & P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 460 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế vào thứ Hai, không thay đổi so với thứ Sáu tuần trước.
Trung Quốc
Thép cây: Hôm thứ Hai, hợp đồng thép cây giao tháng 5 trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đóng cửa ở mức 3.575 NDT/tấn (529 USD/tấn), tăng 36 NDT/tấn hoặc 1% so với ngày trước đó. Hợp đồng này hiện nay đã tăng trong bốn ngày giao dịch liên tiếp, với tổng mức tăng là 70 Nhân dân tệ/tấn, lên mức cao nhất kể từ cuối tháng 11 năm 2018.
Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm được định giá ở mức 3.770 NDT/tấn (557 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế hôm thứ Hai, bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%, giảm 10 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước.
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5,5 mm ở mức 3.640-3.650 NDT/tấn (552- 554 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng vào thứ Hai, tăng 5 Nhân dân tệ so với thứ Sáu. Trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải, hợp đồng giao tháng 5 đóng cửa ở mức 3.459 NDT/tấn vào thứ Hai, tăng 21 NDT/tấn so với thứ Sáu.
Thép tròn đặc: Các nhà sản xuất thép tròn đặc lớn đã duy trì giá niêm yết cho khoảng thời gian từ ngày 11 đến 20 tháng 1. Theo đó, giá của thép tròn đặc 20 # 50-130 mm được sản xuất từ Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel – hai nhà sản xuất lớn ở tỉnh Giang Tô - vẫn ở mức lần lượt 4.230 NDT/tấn (625 USD/tấn) và 4.180 NDT/tấn, cho 10 ngày giữa tháng 1, xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%.
Huaigang Special Steel, một nhà cung cấp thép tròn đặc lớn khác cũng có trụ sở tại Giang Tô, cho biết họ sẽ giữ giá xuất xưởng cho thép bán thành phẩm ở mức 4.230 NDT/tấn từ ngày 11-20 tháng 1, xuất xưởng và bao gồm VAT.
Chào giá tại thị trường bán lẻ Thượng Hải cho ống đúc loại 20 # 219x6 mm (GB / T 8163) có nguồn gốc từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc là khoảng 4.750 NDT/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT, tăng 50 NDT/tấn từ khoảng 10 ngày trước đó.
Mỹ
Tấm mỏng Giá thép cuộn cán nóng và mạ kẽm nhúng nóng của Mỹ đã giảm hôm thứ Hai do khả năng thông báo tăng giá của các nhà máy đã bị loại bỏ. Định giá HRC hàng ngày đã giảm 10,75 USD/st xuống còn 709 USD/st, trong khi định giá CRC hàng ngày giảm 4,25 USD/st xuống còn 844 USD/st. Ngoài ra, định giá HDG hàng tuần đã giảm 28,75 USD/st xuống còn 900 USD/st, bao gồm cả phụ phí mạ kẽm G90.
Các hỏi mua HRC đã nhận được chào giá của nhà máy từ 700-720 USD/st trong khi các giao dịch trọng tải lớn hơn được nghe dưới 700 USD/st, còn giá cơ sở HDG là 800-820 USD/st, không bao gồm phụ phí mạ kẽm.
Gang thỏi Sau khi giá phế của Mỹ giảm 30 - 40 USD/lt trong tuần mua hàng tháng 1, các nhà sản xuất gang thỏi đang điều chỉnh giá chào bán giảm xuống để đáp ứng kỳ vọng của các nhà máy thép với giá nguyên liệu thô thấp hơn. Các chỉ báo giá gang thỏi đã được nghe thấy khoảng 360-365 USD/tấn CIF New Orleans tuần trước. Các giao dịch có thể bị trì hoãn hơn nữa vì các nhà máy Mỹ không vội vàng đặt thêm gang thỏi vì các giao dịch mua cuối năm của họ đã đến New Orleans. Định giá gang thỏi ở mức 360 USD/tấn CIF New Orleans vào thứ Sáu, giảm 5 USD/tấn trong tuần.
CIS
Phôi Các nhà máy CIS đã cho thấy sự kháng cự với việc phải cắt giảm giá phôi billet của họ hơn nữa tại thị trường giao ngay Biển Đen mặc dù tâm lý chủ yếu là giá giảm, các nguồn tin cho biết hôm thứ Hai.Các chào giá bán được nghe trong vài ngày giao dịch gần đây, kể từ khi các nhà sản xuất CIS quay trở lại thị trường sau kỳ nghỉ lễ, phần lớn không thay đổi, khoảng từ 400 USD/tấn đến 410 USD/tấn FOB. Một nhà máy của Nga cho biết hôm thứ Hai họ đã bán một lô hàng 10.000 tấn cho một thương nhân ở mức 410 USD/tấn FOB Biển Đen.Một nhà sản xuất Ukraine lưu ý rằng họ đã bán 70.000 tấn cho các điểm đến khác nhau ở mức 400-405 USD/tấn FOB Biển Đen. Các nhà sản xuất CIS được khảo sát đã thống nhất báo cáo mức giá trên 400 USD/tấn FOB Biển Đen.Vào thứ Hai, đánh giá phôi hàng ngày không thay đổi ở mức 397,50 USD/tấn FOB.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép dài Một số nhà máy và nhà tích trữ Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá thép cây nội địa bằng đồng lira của họ vào ngày giao dịch đầu tiên trong tuần, do sự mất giá của đồng lira so với đồng đô la Mỹ. Bất chấp sự điều chỉnh giá tăng này, giá mới của các nhà máy và nhà tích trữ thậm chí còn thấp trong tuần trên cơ sở đồng đô la, vì nhu cầu vẫn chậm cả ở thị trường trong nước và xuất khẩu.Các nhà tích trữ Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu chào giá thép cây 12-32 mm cho thị trường nội địa trong phạm vi 2.850-2.900 lira/tấn, bao gồm 18% VAT vào thứ Hai, tương đương với 438-440 USD/tấn không VAT.
Tại thị trường xuất khẩu Giá thép cây của Thổ Nhĩ Kỳ không thay đổi vào thứ Hai do các nguyên tắc cơ bản không thay đổi. Định giá thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 442,50 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, không thay đổi trong ngày. Các mức giá trị có thể giao dịch được báo cáo không thay đổi ở mức 442,50 USD/tấn FOB theo một nguồn giao dịch, trong khi một số khác chỉ ra mức 440 USD/tấn FOB hoặc 445 USD/tấn FOB. Tâm lý giảm giá được gây ra không chỉ bởi hạn ngạch mới do Ủy ban châu Âu đưa ra được cho là “dưới mức khối lượng dự kiến,” như một nguồn tin cho biết, mà còn bởi sự căng thẳng gia tăng giữa Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ.
Phế
Một số nhà sản xuất thép lớn của Thổ Nhĩ Kỳ đã điều chỉnh giá mua phế nội địa bằng đồng lira của họ hôm thứ Hai, trong bối cảnh giá phế nhập khẩu yếu, nhu cầu thép thành phẩm chậm và sự suy yếu của lira so với đồng đô la Mỹ kể từ tuần trước.
Asil Celik, đã tăng giá mua phế trong nước bằng đồng lira, công ty đã bắt đầu mua phế DKP ở mức 1.590 lira/tấn (288 USD/tấn) vào thứ Hai, trong khi giá mua phế extra nội địa của công ty được đặt ở mức 1.460 lira/tấn (265 USD/tấn). Giá mua DKP của Colakoglu cũng thay đổi, với giá mua DKP ở mức 1.590 lira/tấn (288 USD/tấn), và extra ở mức 1.460 lira/tấn (265 USD/tấn). Nhà máy Eregli của Erdemir ở miền bắc Thổ Nhĩ Kỳ đã mua DKP với giá 1.610 lira/tấn (292 USD/tấn) vào thứ Hai, trong khi giá mua phế extra và bonus ở mức 1.605 lira (290 USD/tấn) và 1.535 lira (278 USD/tấn), tương ứng.
Trong khi đó giao dịch tại thị trường nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định với các giao dịch mới được báo cáo ở mức giá ổn định từ tuần trước. Định giá nhập khẩu phế liệu HMS 1/2 (80:20) của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 279,75 USD/tấn CFR hôm thứ Hai, tăng 1,25 USD/tấn so với thứ Sáu.
Một thương gia châu Âu đã được báo cáo hôm thứ Hai đã bán cho nhà máy tại Marmara với HMS 1/2 (75:25) với giá 270 USD/tấn, phế vụn tại 280 USD/tấn và bonus /HMS1 ở mức 290 USD/tấn trong một giao dịch hàng hóa 25.000 tấn ký hôm thứ Năm tuần trước.
Trong khi người bán được nghe là thúc đẩy giá bán khoảng 285 USD/tấn CFR trong bối cảnh các nhà máy liên tục hỏi mua hàng hóa, người mua Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục nỗ lực gây áp lực lên giá để phù hợp hơn với giá sản phẩm của họ, khiến cho giá cả hầu như không tăng.
Châu Âu
Tấm mỏng định giá HRC hôm thứ Hai ở mức 522 euro/tấn (599,1 USD/tấn) xuất xưởng Ruhr. Giao dịch trong thị trường giao ngay vận hạn chế trong khi người mua chờ đợi xu hướng giá rõ ràng hơn. Giá trong thị trường giao ngay sẽ gần 490-500 euro/tấn xuất xưởng Ruhr, theo một nhà máy ở Nam Âu nhưng một nah2 máy châu Âu khác thì nói rằng giá giao dịch được sẽ là 520-525 euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Một nhà tích trữ Benelux nói rằng giá sẽ là 520 euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Thời gian giao hàng từ nhà máy châu Âu nghe nói là vào cuối tháng 2.