Trung Quốc
HRC: Platts đã hạ giá niêm yết cho HRC Q235 5.5mm còn 2.950-2.980 NDT/tấn (480-484 USD/tấn) gồm VAT 17%, giảm 10 NDT/tấn so với thứ năm và 90 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thép cây: Giá thép cây giao kỳ hạn ở Thượng Hải tăng 1,2% vào thứ Sáu tuần trước, đây là lần tăng nhiều nhất trong gần 6 tuần và giá phôi thanh ở thành phố Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc cũng phục hồi 20 NDT/tấn (3,3 USD/tấn). Tại thị trường Bắc Kinh hôm 12/9, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được đánh giá giảm 10 NDT/tấn so với thứ Năm còn 2.865-2.875 NDT/tấn (467-469 USD/tấn) trọng lượng thực tế và gồm VAT 17%.
Thép ống: Platts định giá thép ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông là 3.700 NDT/tấn (603 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải hồi thứ sáu tuần trước, không đổi so với tuần trước đó và đây vẫn ở mức thấp nhất kể từ khi Platts bắt đầu theo dõi vào tháng 09/2008.
Quặng sắt: Giá tham khảo của The Steel Index cho quặng sắt 62% Fe hôm thứ Sáu chốt ở mức 82 USD/dmt CFR Thiên Tân, nhích nhẹ lên 0,1 USD/tấn so với ngày trước đó nhưng vẫn thấp hơn 1,9% so với thứ sáu (5/9). Suốt 4 tuần qua, giá đã giảm tổng cộng hơn 12%.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép mạ: Giá chào HDG 0.5mm từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tới thị trường trong nước vẫn ổn định tại mức 790-810 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào PPGI 0.5mm cũng ổn định tại mức 880-920 USD/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, giá xuất khẩu thép mạ đã giảm 5 USD/tấn trong mấy tuần gần đây do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và áp lực cạnh tranh từ Trung Quốc mặc dù chi phí sản xuất tăng. Gía chào xuất khẩu HDG 0.5mm giảm 5 USD/tấn xuống mức 770-790 USD/tấn FOB cuối tuần qua trong khi giá xuất khẩu PPGI 9002 0.55mm đạt mức 870-900 USD/tấn FOB, giảm với mức tương tự.
Thép cuộn: Giá chào HRC hiện tại là 590-605 USD/tấn xuất xưởng đối với thép sản xuất tháng 10 và 11 trong khi giá chào xuất khẩu hiện tại là 580-585 USD/tấn FOB.
Giá CRC cơ bản từ các nhà máy trong nước vẫn ở mức 685-700 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu là 675-680 USD/tấn xuất xưởng trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ tại thị trường xuất khẩu ổn định.
Thép cây: Chênh lệch giá thép cây và phế Thổ Nhĩ Kỳ theo Platts đã mở rộng ra 193.5 USD/tấn. Trong khi đó, khoảng cách 180-200 USD/tấn nhìn chung là mức có thể giúp các nhà máy kiếm lời.
Mỹ
Thép cuộn: Một nhà máy lớn cho biết mức 660 USD/tấn xuất xưởng dường như là giá có thể chấp nhận được. Đối với CRC, một người mua cho biết đã nhận được chào bán tại mức 770-780 USD/tấn giao giữa tháng 9 đến đầu tháng 10 từ một nhà máy cho đơn hàng khối lượng nhỏ.
Thép cây:Một thương nhân cho biết các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã trở lại thị trường với giá chào bán không đổi. Thép cây có thể được mua tại mức 595 USD/tấn CFR Houston.
Giá thép cây Mỹ trong nước hiện ở mức 660 USD/tấn xuất xưởng.
Nhật Bản
Phôi vuông: Một thương nhân ở Tokyo cho biết mức giá yêu cầu hiện nay cho phôi vuông loại SD295 dày 130-150mm ở khoảng 470 USD/tấn FOB, nhưng các nhà máy mini Nhật Bản lại đang đặt mục tiêu cỡ 500 USD/tấn.
CIS
HRC: Các nhà máy CIS đang chào bán HRC giao tháng 10 tại mức 505-507 USD/tấn FOB Biển Đen/ Biển Azov. Gía chào nhập khẩu từ CIS vào Thổ nhĩ Kỳ đã giảm xuống mức 525 USD/tấn CFR từ mức 530-540 USD/tấn - 500 USD/tấn FOB. Kết quả là, thị trường rất thiếu vắng giao dịch.
Trong khi đó, giá chào nhập khẩu từ Trung Quốc lại rất cạnh tranh. Một đơn hàng lớn khối lượng 15.000 tấn có thể được mua từ Trung Quốc tại mức giá 503 USD/tấn CFR Biển Đỏ. Gía chào tới Ai Cập dao động trong mức 500-507 USD/tấn CFR.
Thép cây: Giá thép cây 12mm và 14mm giao tới Maxcova trong khu vực vẫn ở mức lần lượt 25.900-26.100 Rub/tấn (689-691 USD/tấn) và 25.750-26.000 Rub/tấn (678-682 USD/tấn) đã tính VẢ 18%. Gía thép cây Nga theo Platts đạt mức 21.750-22.100 Rub/tấn (576-586 USD/tấn) CPT Maxcova trong ngày thứ sáu, giảm từ mức 21.980-22.160 Rub/tấn trước đó.
Châu Á
Thép không gỉ: Giá có thể giao dịch của CRC không gỉ loại 304 2B dày 2mm giảm còn 2.650-2.750 USD/tấn CFR tại các cảng Đông Á và Đông Nam Á , từ mức 2.650-2.800 USD/tấn CFR của tuần trước đó, đổi chiều đi xuống sau khi giá niken giảm.
Ấn Độ
HDG: Giá giao dịch của thép cuộn mềm loại thường dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông xuất xứ Ấn Độ trung bình là 855-865 USD/tấn CFR bờ biển phía đông Hoa Kỳ vào tuần trước, trong đó phí vận chuyển là 50-60 USD/tấn cho những lô hàng vận chuyển vào tháng 10.