Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 15/11/2016

Thổ Nhĩ Kỳ
Thép dài:
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng giá niêm yết đối với các sản phẩm thép dài vào đầu tuần, trong bối cảnh đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ sụt giảm giá liên tiếp sau kết quả bất ngờ của cuộc bầu cử Mỹ cũng giá phôi thanh và phế tăng liên tiếp trong những tuần gần đây.
Giá bán mới của Kardemir cho thanh tròn trơn 1.447 TRY (414usd)/tấn xuất xưởng, trong khi giá mới của Kardemir đối với thép cây 12-32mm là 1.430TRY (409usd)/tấn xuất xưởng, đều tăng 66 TRY (20usd)/tấn so với giá niêm yết trước đó. Giá niêm yết Kardemir không bao gồm 18% VAT.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 432usd/tấn FOB vào thứ Hai, tăng 7usd/tấn, từ thứ Sáu.
Giá niêm yết trong nước của một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thép cây tiếp tục tăng vào đầu tuần này, phản ánh chi phí đầu vào cao hơn và đồng lira liên tục mất giá. Icdas đã công bố giá niêm yết trong nước cao hơn đối với thép cây vào chiều thứ Hai – lần tăng giá thứ tư kể từ đầu tuần trước. Theo đó, thép cây 12-32mm của Icdas tăng thêm 40TRY (12usd)/tấn vào thứ Hai lên mức 1.730TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.710TRY/tấn xuất xưởng cho Biga. Giá của Icdas bao gồm 18% VAT và tương đương 445usd/tấn và 439usd/tấn tương ứng không VAT.
Giá Icdas cho thép cây đường kính 10mm đạt 1.740TRY/tấn xuất xưởng hôm thứ Hai, trong khi thép cây đường kính 8mm cũng tăng lên đến 1.750TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul.
Phế: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã điều chỉnh giá thu mua vào đối với phế shipbreaking vè phế DKP trong nước, trong bối cảnh biến động tỷ giá liên tục và giá phế nhập khẩu tăng mạnh trong các hợp đồng thu mua mới của một số nhà máy trong tuần trước. Như vậy, phạm vi của giá mua bằng đồng lira cho phế DKP của các nhà máy EAF Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng lên 730-790 TRY (225-235usd)/tấn hôm thứ Hai.
CIS
Phôi thanh:
Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 385usd/tấn FOB Biển Đen thứ Hai, không đổi từ định giá thứ Sáu tuần trước.
Mỹ
Tấm mỏng:
Hoạt động thu mua tấm mỏng Mỹ đã rất tốt đẹp hôm thứ Hai. Tuy nhiên, giao dịch giao ngay hạn chế hơn vì hầu hết các giao dịch được tập trung vào thu mua theo hợp đồng. Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày tại mức 500-520usd/tấn ngắn và 700-720usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá này được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Cuộn trơn: Nucor sẽ nâng giá cuộn trơn 40usdtấn ngắn, có hiệu lực với các lô hàng 01/12. Thông báo tăng giá này diễn ra sau khi giá phế vụn Trung Tây tăng vọt 40usd/tấn dài trong tuần mua tháng 11 trước đó. Platts duy trì giá hàng tuần cuộn trơn dạng lưới Mỹ tại mức 460-480usd/tấn ngắn, xuất xưởng.
Thép cây: Giá thép cây Trung tây Mỹ ổn định thứ Hai do các nhà máy duy trì mức giá phù hợp với thông báo tăng giá trước đó của nhà máy. Platts hôm thứ Hai duy trì định giá thép cây Trung Tây hàng tuần tại mức 480-495usd/tấn ngắn xuất xưởng. Nhu cầu tiêu thụ đã tăng vọt cho cả hàng nhập khẩu và trong nước ở Trung Tây.
Do nhu cầu tiêu thụ của Mỹ cải thiện, giá chào xuất khẩu tăng nhanh đối với thép cây nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ sẽ giúp hỗ trợ giá trong nước cao hơn. Chào giá nhập khẩu vào Mỹ đã tăng mạnh sau quyết định ngày 03//11 của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ sẽ tiếp tục điều tra chống bán phá giá thép cây từ Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản và Đài Loan. Platts hôm thứ Hai duy trì định giá thép cây nhập khẩu hàng ngày ở mức 393-397usd/tấn ngắn CIF Houston.
Châu Á
HRC:
Giá trong nước và giao sau suy yếu đã khiến người mua ở nước ngoài chậm mua lại trong ngày đầu tuần, trong khi hầu hết các nhà máy Trung Quốc tiếp tục cố nén lại việc chào giá trong lúc xu hướng vẫn chưa rõ ràng. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 455-460 USD/tấn FOB Trung Quốc, bằng với thứ Sáu tuần trước.
Trung Quốc
Thép cây:
Giá thép cây nhập khẩu ở châu Á ổn định trong ngày thứ Hai, khi hầu hết các nhà xuất khẩu Trung Quốc duy trì chào giá không đổi sau khi giá giao sau trong nước suy yếu. Giá đã tăng trong 12 ngày liên tiếp, do chi phí nguyên liệu và giá trong nước lên đáng kể. Platts định giá BS500 đường kính 16-20mm ở mức 402-408 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, không đổi so với ngày thứ Sáu.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.400-3.430 NDT/tấn (497-501 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 50 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước.