Châu Á
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn châu Á giảm trong tuần này tính tới thứ Tư, bị ảnh hưởng bởi sự sụt giảm của thị trường giao ngay và tương lai của Trung Quốc cũng như sự rút lui của người mua. S & P Global Platts định cuộn trơn dạng lưới SAE1008 đường kính 6,5 mm ở mức 534 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư, giảm 23 USD/tấn so với tuần trước.
HRC: Tâm lý thị trường suy yếu cùng với nhu cầu trì trệ tiếp tục gây áp lực lên giá giao ngay đối với thép cuộn cán nóng châu Á. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 508 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 5 USD/tấn so với ngày thứ Ba. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá giảm 9 USD/tấn so với thứ Ba ở mức 510 USD/tấn.
Thép tấm: Giá thép tấm châu Á đã giảm trong tuần thứ sáu liên tiếp đến ngày thứ Tư, khi người bán vẫn tiếp tục hạ giá chào bán để thu hút sự quan tâm mua, mặc dù kỳ vọng giá giảm sâu hơn khiến người mua không lại gần thị trường. S & P Global Platts định giá thép tấm loại Q235 / SS400 dày 12-25 mm, hoặc tương đương, ở mức 550 USD/tấn CFR Đông Á hôm thứ Tư, giảm 15 USD/tấn so với tuần trước đó. Các nhà máy lớn của Trung Quốc đã hạ chào giá cho thép tấm loại SS400 dày 12-25 mm xuống mạnh còn 545- 565 USD/tấn FOB Trung Quốc, cho hàng giao tháng 01. Nhưng gần như không nhận được giá chào mua chắc chắn nào.
Thép cây: Giá thép cây châu Á giảm ngày thứ tư liên tiếp, khi người bán Nga ký kết được một giao dịch ở Hồng Kông và những người mua khác giữ một tâm trạng chờ đợi. S & P Global Platts định giá thép cây BS4449 GR500 đường kính 16-32 mm ở mức 509 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế Trung Quốc, giảm 2 USD/tấn so với thứ Ba.
Trung Quốc
Cuộn trơn: Tại Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5 mm giao ngay được định giá ở mức 4.345 NDT/tấn (625 USD/tấn) xuất xưởng, bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%, giảm 40 NDT/tấn so với tuần trước. Thị trường Trung Quốc đã chứng kiến một vài sự điều chỉnh giảm kể từ tuần trước, khi tâm lý trở nên bi quan do thị trường kỳ hạn sụt giảm. Nhưng thị trường kỳ hạn đã hồi phục hôm thứ Tư, khiến triển vọng ngắn hạn không chắc chắn.
Thép cây: Hợp đồng thép cây giao tháng 1 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 3.937 NDT/tấn, tăng 69 NDT/tấn tương đương 1,8% so với thứ Ba.
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5,5 mm được định giá ở mức 3.820-3.830 NDT/tấn (549- 551 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng hôm thứ Tư, với mức trung bình là 3.825 NDT/tấn, tăng 15 NDT/tấn so với thứ Ba. Cùng ngày, trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng tháng 1 đóng cửa ở mức 3.617 NDT/tấn, tăng 6 NDT/tấn.
Ấn Độ
HRC: Thị trường thép cuộn cán nóng trong nước của Ấn Độ vẫn còn trì trệ trong bối cảnh sức mua thấp sau lễ hội Diwali kéo dài một tuần. Đơn đặt hàng chậm lại và người mua đang trong tư thế chờ xem sao. Nhưng các nhà máy cần bán được hàng và hiện đang cảm thấy bị áp lực. Thanh khoản siết chặt trên thị trường và các ngân hàng ngày càng trở nên thận trọng hơn trong việc cho vay đối với các nhà kinh doanh nhỏ. Hầu hết việc mua đều là mua nợ và hàng tồn kho đang được chất chồng tại các nhà sản xuất. Sự tăng trưởng im ắng trong phân khúc ô tô cũng được cho là nguyên nhân làm ảnh hưởng tới nhu cầu HRC.
S & P Global Platts định giá HRC IS2062 dày 2.5-10 mm giao tới Mumbai là 46.000 Rupee/tấn (636 USD/tấn) - không thay đổi so với tuần trước đó. Định giá này không bao gồm thuế hàng hóa và dịch vụ GST 18%.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá thép cuộn cán nóng của Mỹ đã tiếp tục giảm hôm thứ Tư khi các trung tâm dịch vụ trì hoãn thu mua và tập trung vào việc giải phóng tồn kho trước khi bước vào năm 2019. Giá cho HRC là 800-820 USD/st nhưng nghiêng gần về mức 800 USD/st. Giá cơ sở của CRC và HDG ở mức 880- 900 USD/st dựa trên các thu mua gần đây.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá nhập khẩu phế ferrous của Thổ Nhĩ Kỳ giảm nhẹ khi các nhà sản xuất thép vẫn đứng bên lề thị trường trong bối cảnh nhiều chào bán trên thị trường.Các nhà máy sẽ không muốn trả nhiều hơn 335-337 USD/tấn CFR. Trong khi đó, thu mua HMS 1/2 (80:20) là khoảng 335 USD/tấn CFR.Triển vọng giá trong số những người tham gia thị trường trong những tuần tới vẫn là giảm.Sự sẵn có cao hơn dự kiến đối với hàng hóa biển sâu cùng với thị trường Trung Quốc yếu hơn và thị trường thép thành phẩm đang gặp khó khăn có thể gây áp lực giảm giá hơn nữa và các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ sẽ có thể đẩy giá trở lại 330 USD hoặc hơn. Tuy nhiên, các nguyên tắc cơ bản khác như chi phí thu gom cao hơn và nguồn cung nhìn chung thắt chặt hơn trong mùa đông tiếp tục được những người tham gia thị trường khác đề cập đến như lí do hỗ trợ giá.
Thép dài: Các nguyên tắc cơ bản tại thị trường thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ vẫn không thay đổi so với ngày hôm trước, sau khi một số giao dịch được kí kết vào đầu tuần. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã chào giá ở mức 510-515 USD/tấn FOB, trong khi giá có thể giao dịch đi ngang so với ngày hôm trước, một số nguồn tin cho biết, trong khi một người bán định giá 510 USD/tấn FOB. Tâm lý chung của thị trường bị chi phối bởi sự không chắc chắn về những gì sẽ xảy ra với thị trường thép thành phẩm, được dự đoán sẽ thu hẹp lại do kết quả của các mức thuế liên tục của Mỹ và hạn ngạch châu Âu.
Tấm mỏng: Giá HRC trong nước tại Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm trong bối cảnh niềm tin giá HRC toàn cầu bi quan và giá HRC thấp của các nhà máy CIS chào bán cho Thổ Nhĩ Kỳ, giảm xuống mức 505- 515 USD/tấn CFR, tùy thuộc vào trọng tải và xuất xứ. Hai giao dịch có giá thấp 500 USD/tấn CFR, trong khi đó cũng đã được nghe nói đến trên thị trường tuần trước, nhưng không thể được xác nhận từ bên mua hoặc bán hôm thứ Tư. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã chào giá HRC ở mức 530-550 USD/tấn xuất xưởng cho cả thị trường nội địa và xuất khẩu hôm thứ Tư, nhưng mức 520 USD/tấn cho các đơn đặt hàng trọng tải lớn cho các nhà sản xuất thép ống và nhà cán lại có thể có trong những ngày tới, trong bối cảnh niềm tin thị trường thép thành phẩm toàn cầu bi quan, mặc dù phế nhập khẩu tương đối mạnh.
CIS
Tấm mỏng: Giá thép cuộn tại thị trường giao ngay Biển Đen hầu như duy trì ổn định trong tuần này theo giá trị giao dịch được báo cáo bởi các nhà đầu tư thị trường. Tâm lý giá vẫn chủ yếu là giảm. MMK của Nga đã bán một lô hàng HRC cho nhà máy của mình ở Thổ Nhĩ Kỳ với giá 520 USD/tấn CIF (500- 505 USD/tấn FOB). Tuy nhiên, đối với người mua độc lập, giá được báo cáo bởi một nguồn tin ở mức thấp hơn, 510 USD/tấn CFR. Một nhà sản xuất người Nga nói rằng doanh số HRC mới nhất của họ dao động từ 510 USD/tấn đến 515 USD/tấn FOB cho thép cuộn lớn, cao hơn so với thương nhân và người mua báo cáo. Metinvest được cho là sẽ bán HRC cho Thổ Nhĩ Kỳ với giá 505-510 USD/tấn CFR. Mức này ngụ ý 485-490 USD/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov.