Mỹ
Tấm mỏng: Những tâm lý bi quan trên thị trường tấm mỏng Mỹ đang lắng bớt khi nhiều người tin giá cao hơn sẽ duy trì trong tương lai gần. Platts định giá HRC và CRC ở mức lần lượt 420-440 USD/tấn ngắn và 580-600 USD/tấn ngắn, xuất xưởng Midwest (Indiana).
CIS
Phôi thanh: Platts định giá phôi thanh Biển Đen CIS ở mức 310 USD/tấn FOB, ổn định so với thứ sáu.Tuy nhiều tin đồn giá đang giảm ở Trung Quốc tiếp tục xuất hiện trên thị trường nhưng nhiều người cho rằng chào giá từ các nhà cung cấp CIS vẫn giữ ở mức 320-330 USD/tấn FOB Biển Đen.
EU
HRC: Platts định giá HRC châu Âu không đổi hôm thứ Hai ở 330-340€ /tấn xuất xưởng Ruhr. HRC đang suy yếu nhất trong các sản phẩm thép dẹt ở châu Âu, với HDG đặc biệt cải thiện mạnh mẽ do nguồn cung thắt chặt. Giá chào nhập khẩu HRC vẫn còn khan hiếm, với giá cuối cùng nghe trong ở khoảng 300-310€/tấn CIF Antwerp.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tăng hôm thứ Hai do giá từ các nhà máy tiếp tục tăng cũng như người mua sẵn sàng chấp nhận cao hơn. Giá thép cây trong nước tăng mạnh tiếp tục đẩy thị trường và hỗ trợ giá chào xuất khẩu hôm thứ Hai, điều này được phản ánh trong giá chào xuất khẩu. Cụ thể, chào giá đến Mỹ vẫn duy trì ổn định ở mức 400usd/tấn CFR, cũng như giá chào đến UAE là 390usd/tấn CFR (cả hai đều là trọng lượng lý thuyết.)
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở 366usd/tấn FOB vào hôm thứ Hai, tăng 6usd/tấn, từ mức hôm thứ Sáu.
Phế: Giá mua tính theo đồng dollar của phế tàu và giá mua tính theo đồng lira của phế DKP tiếp tục tăng hôm thứ Hai, dong song với giá nhập khẩu phế và phôi thanh cải thiện mạnh mẽ. Phế nấu chảy từ tàu biển được chào bán đến nhà máy miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ozkan, Ege Celik) ở mức 213-215usd/tấn hôm thứ Hai tăng 8usd/tấn so với cuối tuần trước. Mức giá 220usd/tấn của phế này có thể xuất hiện trong vài ngày tới nếu xu hướng giá tăng lên của nguyên liệu thô, thép bán thành phẩm và thép thành phẩm tiếp tục duy trì.
Giá phế nhập khẩu ở mức cao 216usd/tấn CFR tuần trước và nhà cung cấp cũng đang mục tiêu mức trên 220usd/tấn CFR.
Giá mua phế nội địa của các nhà sản xuất thép EAF nằm trong mức 525-600TRY/tấn (182-208usd/tấn) hôm thứ Hai, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu của nhà máy.
Châu Á
HRC: Hôm thứ Hai, giá giao ngay của HRC ở Châu Á duy trì ổn định trong ngày làm việc thứ tư liên tiếp khi cả người mua và bán vẫn đang trong tư thế chờ đợi. Tuy nhiên, hầu hết mọi người đều tỏ ra bi quan về giá xuất khẩu của Trung Quốc, do hoạt động thu mua suy yếu và giá trong nước sụt giảm. Platts định giá HRC SS400 3.0mmt trong khoảng 345-350 USD/tấn, bằng với ngày trước đó. Gần như tất cả các nhà máy Trung Quốc hiện đã ngưng chào giá xuất khẩu, nhưng một số người có lẽ sẽ sẵn sàng bán với giá 345-350 USD/tấn FOB nếu người mua quyết tâm. Một nhà máy lớn ở miền đông sẵn sàng bán HRC SS400 ở quanh mức giá 350 USD/tấn FOB.
Thép cây: Giá giao ngay của thép cây ở Châu Á vẫn duy trì ổn định trong ngày đầu tuần, khi các nhà cung cấp Trung Quốc duy trì chào giá của họ không đổi để đợi người mua theo kịp. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm không đổi trong ngày thứ tư liên tiếp ở mức giá 310-315 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tại Hong Kong, chào giá thép cây xuất xứ Trung Quốc là 330-340 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế, tương đương 320-330 USD/tấn FOB.
Tại Singapore, chào giá Trung Quốc vẫn giữ ở mức 330-335 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, tương đương 328-333 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, trong đó phí vận chuyển 12 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%.
Trung Quốc
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở miền bắc Trung Quốc tiếp tục đà lao dốc trong ngày đầu tuần vốn đã bắt đầu từ thứ sáu tuần trước, vì niềm tin thị trường bị tác động bởi phôi thanh rớt giá và các đại lý cố gắng để kích cầu nhiều hơn bằng cách hạ giá. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 14/3, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá 2.195-2.205 NDT/tấn (338-339 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT, thấp hơn 45 NDT/tấn (7 USD/tấn) so với thứ sáu tuần trước. Mức giá này cũng giảm 110 NDT/tấn so với ngày 7/3.
Trong khi đó, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange giảm 39 NDT/tấn (1,9%) trong ngày thứ Hai chốt tại 1.986 NDT/tấn.
Phôi thép: Giá niêm yết của phôi thép Trung Quốc giảm 180 NDT/tấn (28 USD/tấn) ở Đường Sơn hôm thứ Hai. Lần sụt giảm này là một sự điều chỉnh bởi vì giá đã tăng đáng kể suốt tuần qua. Giá phôi thép đang phổ biến ở mức 1.840 NDT/tấn, từ 2.020 NDT/tấn hôm thứ Sáu. Giá đã tăng hồi thứ Hai tuần trước, ngày 7/3, lên 2.140 NDT/tấn và thậm chí đã chạm 2.260 NDT/tấn trước khi giảm trở lại vào ngày sau đó. Qua 3 ngày tới 7/3, giá đã tăng mạnh 360 NDT/tấn.