Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 15/5/2017

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Cuộc chạy đua giá trên thị trường thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ thu hút các nhà máy bán vào trong nước và hỗ trợ giá xuất khẩu tăng.

Giá nội địa đạt mức 470-490 USD/tấn xuất xưởng, giá chào xuất khẩu là 435-440 USD/tấn FOB và cho biết họ không vội giảm giá để bán hàng.

Mỹ

Tấm mỏng: Thị trường tấm mỏng Mỹ trầm lắng tuần qua do người mua la lánh.

Các nhà máy sẵn sàng chấp nhận giá 560-580 USD/tấn đối với các đơn hàng HRC trọng tải lớn.

Các nhà máy tích hợp vẫn giữ giá tối thiểu là 620 USD/tấn xuất xưởng.

Than đá: Thị trường than đá Châu Á-Thái Bình Dương tiếp tục suy yếu trong tuần qua do người mua không cần thêm hàng.

           Giá than đá chất lượng thấp xuống 20 USD/tấn, còn 168 USD/tấn FOB Úc trong ngày thứ sáu.

Thép tấm: Giá thép tấm dày Mỹ giảm 5 USD/tấn trong tuần qua. Giá bán lại từ các trung tâm dịch vụ ở mức 770 USD/tấn đã tính phí giao hàng, so với giá nhà máy 740-760 USD/tấn đã tính phí. Thời gian làm hàng tầm 5-6 tuần.

Hiện giá chào nhập khẩu có sẵn và cạnh tranh nhất là từ Hàn Quốc, dưới 600 USD/tấn CIF Houston.

Châu Âu

HRC: Cuối tuần qua, các nhà máy Bắc Âu chào bán tại mức 530-540 Euro/tấn xuất xưởngng.

Các nhà máy Ý đang chào bán tại mức 500-505 Euro/tấn xuất xưởng nhưng đối với các đơn hàng lớn, họ sẽ chấp nhận giá 490 Euro/tấn xuất xưởng.

Tại cảng nhập khẩu, các nhà máy Ấn Độ chào bán ở mức 480-490 Euro/tấn CIF Antwerp và 480 Euro/tấn CIF cảng Nam Âu.

CIS

Phôi thanh:  Giá xuất khẩu phôi thanh CIS ổn định tại mức 393 USD/tấn trong ngày thứ sáu.

             Một nhà máy Nga duy trì giá chào bán tại mức 400 USD/tấn FOB Novorossiysk. Thị trường chưa có giao dịch mới.

Ấn Độ

HRC: Giá HRC nội địa Ấn Độ tiếp tục cao hơn giá toàn cầu.

HRC dày 3mm và cao hơn xuất xưởng tại mức 35.500-36.500 Rupees/tấn (553-569 USD/tấn) trong khi chào giá từ Trung Quốc tới Ấn Độ cho cùng mặt hàng ở mức 455 USD/tấn CFR Mumbi, thấp hơn nhiều giá tham khảo.

Trung Quốc

Quặng: Thị trường xuất khẩu quặng sắt tiếp tục suy yếu tuần qua do hàng tồn tại các cảng tăng kéo giá giao dịch giảm xuống. Quặng 62% IODEX xuống 85 cents (1.38%) so với tuần trước đó, còn 60.55 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc.

Thép tấm dày: Giá chào thép tấm dày SS400 12-20mm từ hai nhà máy lớn ở Bắc và Đông Bắc Trung Quốc ở mức 430 USD/tấn FOB trong khi một nhà máy lớn ở Đông Bắc chào bán tại mức 435 USD/tấn FOB.

Giá tấm dày SS400 dày 12-20mm ở thị trường giao ngay Thượng Hải ở mức 3.250-3.270 NDT/tấn (471-474 USD/tấn) trong ngày thứ sáu, tăng 35 NDT/tấn so với cuối tháng 4.

Phôi thanh: Thị trường nhập khẩu phôi thanh Đông Nam Á trong tuần qua cải thiện nhờ giá chào bán từ Trung Quốc tăng.

Người mua chưa sẵn sàng trả cao hơn cho phôi thanh Trung Quốc trong khi giá chào phôi thanh Q275 120/130mm giao tháng 6 đạt mức 425-430 USD/tấn CFR Manila.

Thép cây: Thị trường xuất khẩu thép cây Châu Á ổn định vào hôm qua do cả người mua và người bán đều giữ nguyên mức giá của mình.

Giá xuất khẩu thép cây BS500 16-20mm tại mức 400-410 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.

HRC: Giá HRC xuất khẩu giảm do thiếu sức mua và giá nội địa suy yếu. HRC SS400 dày 3mm xuất khẩu giảm xuống 3 USD/tấn, còn 415 USD/tấn FOB Trung Quốc trong ngày thứ sáu.

Tại thị trường Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm ở mức 3.010-3.030 NDT/tấn (436-439 USD/tấn) xuất xưởng đã tính 17% VAT, giảm 30 NDT/tấn so với ngày trước đó.