EU
HRC: Platts định giá HRC Bắc Âu không đổi ở mức 435-445euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Ba. Bất chấp chào giá nhập khẩu giảm, các nhà máy châu Âu tiếp tục duy trì ổn định ở mức 440-460euro/tấn do đã chốt đơn hàng quý 3.
Platts giảm định giá CIF Antwerp còn 420-430euro/tấn để phản ánh chào giá Trung Quốc và Ấn Độ. Thị trường đang suy yếu ở Nam Âu với nhà máy chào giá 415-425euro/tấn cơ bản xuất.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Giá HRC trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm hơn nữa trong tuần này, với mức giảm mới nhất của một số nhà máy và nhà tích trữ, trong bối cảnh nhu cầu thấp ở cả thị trường trong nước và một số thị trường xuất khẩu trong tháng Ramadan.
Chào giá HRC cho thị trường trong nước đang ở trong một phạm vi rộng là 480-520usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Ba, trong khi chào giá của các nhà máy CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 410-420usd/tấn CFR.
Thép cây: Thị trường xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tăng nhẹ trong tuần này, chủ yếu là do một số giá bán cao hơn đến UAE và chào giá tăng lên ở thị trường trong nước. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 395-400usd/tấn FOB thứ Ba, cho thấy mức giá trung điểm là 397,5usd/tấn, tăng 3,5usd/tấn trong ngày.
Ngoài ra, một số hàng container nhỏ đã được bán sang Mỹ với giá trung bình là 410usd/tấn CFR Mỹ.
CIS
Phôi thanh: Thị trường phôi CIS vẫn đang trong tâm lý chờ đợi trong tuần này do tháng Ramadan đã làm chậm lại đáng kể hoạt động và người mua đang trì hoãn chào giá mua để xem phương hướng của thị trường phế Thổ Nhĩ Kỳ.
Platts định giá phôi thanh xuất khẩu ngày của CIS ở mức 310usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Ba, ổn định trong ngày. Trong khi thị trường tiếp tục trầm lắng một loạt chào giá mua và chào giá bán được xác nhận bởi thương nhân ở mức 310-320usd/tấn FOB Biển Đen.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá HRC và CRC tại Mỹ ổn định hôm thứ Ba nhưng các nguồn tin đang nhìn thấy rằng các hoạt động giảm đi vào những tháng mùa hè mùa thấp điểm. Tuy nhiên, thời gian giao hàng vẫn tiếp tục mở rộng đủ để giữ đơn đặt hàng nhà máy ổn định.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ở 630-640usd/ tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá được chuẩn hóa theo giá cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana).
Đài Loan
Thép cây: Nhà sản xuất thép cây lớn nhất Đài Loan, Feng Hsin Iron & Steel, đã quyết định không công bố giá niêm yết thép cây cho tuần này. Tuy nhiên, Feng Hsin đã tăng giá mua phế thêm 200 Đài tệ/tấn (2 USD/tấn) để phản ánh sự phục hồi vừa phải trên thị trường phế toàn cầu. Đây là tuần thứ hai liên tiếp Feng Hsin không công bố giá thép cây và để giá ở mức 13.200 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung, không đổi từ ngày 23/5.
Phế: Sau khi điều chỉnh cho phế, thì giá mua phế HMS 1&2 (80:20) trong nước của công ty là 5.900 Đài tệ/tấn cho tuần này. Không thể liên hệ với đại diện Feng Hsin để có thêm bình luận hay xác nhận.
Châu Á
HRC: Giá HRC giao ngay ở Châu Á đã giảm trong ngày thứ Ba do nhu cầu và giá Trung Quốc đều suy yếu sau 2 ngày gia tăng. Thậm chí với chào giá cực kỳ thấp nhưng chỉ thu hút được ít người hỏi mua. Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 335-340 USD/tấn trong ngày thứ Ba, với mức bình quân 337,5 USD/tấn, giảm 1,5 USD/tấn so với ngày trước đó.
Thép cây: Hôm thứ Ba, thép cây nhập khẩu tới Châu Á vẫn không đổi trong ngày thứ 3, khi cả người mua và bán đều nán lại việc thương lượng, vì mỗi bên nhận thấy họ sẽ không đồng ý với bên kia về giá. Nhiều người nán lại việc giao dịch cho tới tuần sau. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm duy trì mức 304 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế. Thậm chí các nhà sản xuất còn không sẵn sàng mở các cuộc thương lượng vì nếu bán theo ý của người mua thì đồng nghĩa với bán lỗ.
Trung Quốc
Ống đúc: Thị trường ống đúc giao ngay ở miền đông Trung Quốc tiếp tục suy yếu kể từ đầu năm nay do sức mua mùa hè yếu ớt cộng thêm giá xuất xưởng của các nhà máy thép ống thấp hơn. Nhưng một số nhà sản xuất lớn đã duy trì giá thép tròn đặc cho giữa tháng 6 vì được khuyến khích bởi sự phục hồi của thị trường trong nước kể từ tuần trước.
Giá thép tròn đặc 20# 50-130mm được sản xuất từ hai nhà sản xuất chủ chốt ở tỉnh Giang Tô là Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel- bình ổn ở mức lần lượt là 2.570 NDT/tấn (390 USD/tấn) và 2.520 NDT/tấn cho giữa tháng 6, xuất xưởng gồm VAT.Cũng trong ngày 11/6, Huaigang Special Steel cho biết công ty dự định sẽ cắt giảm giá xuất xưởng cho thép tròn đặc xuống 30 NDT/tấn còn 2.350 NDT/tấn gồm VAT.
Hôm 14/6, chào giá tại thị trường bán lẻ Thượng Hải cho ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) từ các nhà máy ở miền đông là khoảng 2.800-2.850 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 100 NDT/tấn so với đầu tháng này.
HRC: Giá HRC giao ngay tại các đại lý Thượng Hải đã suy yếu trong ngày thứ Ba sau ngày phục hồi ngắn ngủi đầu tuần. Giá giảm đột ngột là bởi vì giao dịch giao sau ít đi. Các giao dịch đã chậm lại vì người mua ngưng đặt hàng trong bối cảnh thị trường đang lao dốc.
Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở mức 2.520-2.540 NDT/tấn (382-385 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT hôm thứ Ba, mức trung bình 2.530 NDT/tấn, giảm 20 NDT/tấn so với ngày trước đó. Trên sàn Shanghai Futures Exchange, hợp đồng HRC giao kỳ hạn tháng 10 chốt tại 2.256 NDT/tấn, thấp hơn 89 NDT/tấn tức 3,8% so với thứ Hai.
Thép cây: Giá thép cây tại thị trường bán lẻ miền bắc Trung Quốc giảm trong ngày thứ Ba khi các đại lý hạ giá để kích cầu trong bối cảnh sức mua trì trệ. Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm giảm 35 NDT/tấn (5 USD/tấn) so với thứ Hai xuống 2.215-2.225 NDT/tấn (336-337 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT.
Niềm tin thị trường cũng bị “xói mòn” bởi thị trường giao sau suy yếu. Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange đã giảm 98 NDT/tấn, tức 4,5% chốt tại 2.072 NDT/tấn, sau khi tăng 71 NDT/tấn tức 3,4% vào ngày đầu tuần.
CRC: Giá xuất khẩu CRC Trung Quốc tiếp tục sụt giảm trong tuần này. Nhưng nhờ sự phục hồi của giá trong nước đã giúp người mua dần quay lại đặt hàng. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 387-390 USD/tấn FOB, mức giá trung bình 388,5 USD/tấn FOB, giảm 8,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC và HRC xuất xứ Trung Quốc là 51 USD/tấn.
Giá trong nước cho CRC cùng loại được định giá 2.850-2.900 NDT/tấn (432-440 USD/tấn), tăng 110 NDT/tấn so với tuần trước. Sự phục hồi của giá CRC trong tuần này phần lớn là một sự điều chỉnh thị trường và bị ảnh hưởng bởi đầu cơ. Chênh lệch giữa HRC và CRC trong nước trở nên quá nhỏ trong tuần trước. Điều này rốt cuộc đã kích thích sự phục hồi của giá trên thị trường CRC.