EU
HRC: Platts duy trì định giá HRC châu Âu tại mức 440-450euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Tư.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 370-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Tư, với mức trung điểm là 375usd/tấn FOB ổn định trong ngày. Các nguồn tin thị trường đang chờ đợi xu hướng thị trường rõ ràng hơn trong tuần tới do tuần này giao dịch Thổ Nhĩ Kỳ tạm thời ngưng lại do lễ Eid al-Adha.
CIS
Phôi thanh: Hoạt động trong thị trường phôi thanh Biển Đen đã tiếp tục trầm lắng trong tuần này do kỳ nghỉ lễ ở khu vực Trung Đông/Bắc Phi (MENA) và Thổ Nhĩ Kỳ. Do phế suy yếu và giá thép cây và phôi thanh của Trung Quốc tiếp tục trượt giảm, nhà máy CIS đã ra sức để không giảm chào giá trong những thị trường đang hoạt động còn lại. Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày tại mức 317,5usd/tấn FOB Biển Đen thứ Tư, giảm 2.5usd/tấn trong ngày.
Mỹ
Tấm mỏng: Thị trường tấm mỏng Mỹ đã thoát khỏi một mùa hè chậm chạp để nhận ra rằng sự trì trệ này không chỉ là tính mùa vụ đang ảnh hưởng đến hoạt động thị trường. Nhu cầu tiêu thụ tổng thể vẫn đang suy yếu. Giá cà thay đổi liên tục do tính bất ổn thị trường đã hạn chế thu mua.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ở mức 540-560usd/tấn ngắn và 760-790usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Châu Á
Thép cây: Hôm thứ Tư, giá giao ngay cho thép cây tại châu Á giảm trong ngày thứ 6 liên tiếp khi người mua rời khỏi thị trường trước khi nghỉ Tết trung thu (15-17/9). Một số thương nhân Trung Quốc đã hạ chào giá do giá trong nước suy yếu trong khi các nhà máy vẫn giữ chào giá của họ. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 334-338 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, giảm 1 USD/tấn so với thứ Ba.
Cuộn trơn: Giá giao ngay cho cuộn trơn ở Châu Á tiếp tục đà lao dốc từ ngày 8-14/9, trong bối cảnh niềm tin thị trường bi quan bởi sức ép từ và chào giá xuất khẩu và trong nước của thị trường Trung Quốc. Hôm 14/9, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm ở mức 345-347 USD/tấn FOB, giảm 12 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
HRC: Với quan điểm bi quan của người bán về xu hướng giá cho HRC sau 3 ngày nghỉ lễ khiến họ hạ chào giá một lần nữa trong ngày thứ Tư sau khi duy trì ổn định hôm thứ Ba. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm là 372-378 USD/tấn FOB, giảm 2 USD/tấn so với ngày trước đó. Thép cuộn cùng loại được định giá 380-386 USD/tấn CFR Đông Á, giảm 4 USD/tấn so với tuần trước.
Trung Quốc
Cuộn trơn: Hôm 13/9, Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc, đã giảm giá niêm yết trong nước cho thép dây xuống 80 NDT/tấn (12 USD/tấn) còn 2.315 NDT/tấn (347 USD/tấn) xuất xưởng và gồm VAT. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.430-2.440 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT hôm thứ Tư trước khi nghỉ lễ, giảm 30 NDT/tấn so với tuần trước.
Thép thanh vuông: Giá xuất khẩu cho thép thanh vuông của Trung Quốc sụt giảm trong tuần này, do bị ảnh hưởng bởi đà giảm của thép dài, trong bối cảnh vắng bóng các cuộc thương lượng trước khi nghỉ lễ từ ngày 15-17/9. Platts định giá thanh vuông Q275 150mm là 332-334 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 2 USD/tấn so với ngày trước đó.
Tại thị trường phôi thép Đường Sơn, hoạt động giao dịch đã trì trệ sau khi giá rớt mạnh từ cuối tuần trước tới thứ Hai, với tổng cộng 100 NDT/tấn (15 USD/tấn), cùng với sự phục hồi chậm chạp của nhu cầu cho thép xây dựng và giá giao sau suy yếu. Giá vẫn duy trì ổn định trong hai ngày thứ Ba và Tư ở mức 2.110 NDT/tấn, ngày làm việc cuối cùng trước Tết Trung thu, và giảm 90 NDT/tấn so với tuần trước.
HRC: Theo sau thông báo tăng giá xuất xưởng tháng 10 của Baosteel, Anshan Iron & Steel (Angang), Wuhan Iron & Steel (Wugang) và Shougang đều công bố chính sách giá tháng 10. Angang và Wugang sẽ tăng giá xuất xưởng tháng 10 cho HRC Q235 5.5mm thêm 100 NDT/tấn (15 USD/tấn) lên lần lượt 3.150 NDT/tấn (472 USD/tấn) và 3.300 NDT/tấn, chưa gồm 17% VAT. Trong khi đó, Shougang sẽ tăng giá HRC cùng loại thêm 50 NDT/tấn cho tháng 10 lên 2.970 NDT/tấn không gồm VAT.
Hôm thứ Tư, Platts định giá Q235 5.5mm HRC tại thị trường Thượng Hải là 2.690-2.700 NDT/tấn gồm VAT, giảm 5 NDT/tấn so với ngày trước đó, và 100 NDT/tấn tức 4% so với đầu tháng 9.