Thổ Nhĩ Kỳ
CRC: Với biến động tỷ giá mạnh mẽ tiếp tục làm gia tăng tính bất ổn, hoạt động thương mại trong thị trường thép cuộn cán nguội Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chậm chạp trong suốt tuần, mặc dù mức tồn kho thấp. Hầu hết người mua vẫn tỏ ra thận trọng và chỉ mua mua nhỏ, phù hợp với yêu cầu trước mắt. Biến động tỷ giá hối đoái tiếp tục hôm thứ Sáu. Sau khi hồi phục so với đồng đôla Mỹ hôm thứ Năm, đồng lira tiếp tục mất giá hôm thứ Sáu.
Chào giá CRC đến Thổ Nhĩ Kỳ cũng vẫn chủ yếu đi ngang trong suốt cả tuần. Chào giá CRC nhập khẩu mới nhất đến Thổ Nhĩ Kỳ nói chung trong khoảng 560-580 euro/tấn CFR, trong khi chào giá cao hơn lên tới 620usd/tấn CFR cũng đã có sẵn.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 425usd/tấn FOB thứ Sáu, không đổi trong ngày.
Châu Âu
Thép tấm: Thị trường thép tấm châu Âu dần đạt được lực kéo hơn vào cuối tuần trước, trong bối cảnh thông báo giá chào cao hơn trong tương lai và một thị trường nhập khẩu yên ắng. Platts đã tăng định giá hàng tuần cho S235 5 euro/tấn, lên phạm vi 560-570 euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Định giá nhập khẩu vẫn ổn định ở mức 520-540 euro/tấn CIF Antwerp.
HRC: Platts duy trì định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu ở mức 560-565 euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Sáu. Chào giá nhập khẩu đã tăng lên khoảng 530 euro/tấn CIF Antwerp do đồng đô la mạnh hơn.
Thép cây: Thị trường thép cây châu Âu đã nhìn thấy đợt tăng giá đầu tiên kể từ sau kỳ nghỉ sau khi giá chốt mua phế tăng. Khi Năm mới bắt đầu, người tham gia thị trường đã nhắm đến thị trường phế để xác định xu hướng giá thép dài. Tuần qua đã đánh dấu sự khởi đầu của giá chốt phế - một số nhà máy đã ký kết hợp đồng hàng tháng vào thứ Hai và thứ Ba, với mức tăng 25-30 euro/tấn ở phía tây bắc châu Âu và 15-20 euro/tấn tại Italy, trong khi những người khác vẫn còn trong vòng đàm phán cuối tuần trước.
Định giá thép cây phía tây bắc châu Âu hôm thứ Sáu tăng lên mức 465-470 euro/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu, tăng 2,50 euro/tấn, từ thứ Năm.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 395usd/tấn FOB Biển Đen thứ Sáu, giảm 5usd/tấn trong ngày. Không có đơn đặt hàng nào hơn nữa để duy trì mức 400usd/tấn FOB đã được đăng ký.
Phôi tấm: Các nhà máy CIS đã nâng giá chào phôi tấm đến 425-430usd/tấn FOB Biển Đen, nhằm thu hẹp khoảng cách 100 usd/tấn giữa cuộn cán nóng và HDG.
Ngày 13/01, Platts tăng định giá phôi tấm CIS hàng tuần thêm 7,50usd/tấn trong tuần lên đến 410-420usd/tấn FOB Biển Đen.
Mỹ
HRC: Giá giao dịch HRC Mỹ dường như đang ở vị thế tăng hôm thứ Sáu do các nguồn tin thị trường cho thấy các nhà máy trong nước đang duy trì ổn định giá giao ngay mới sau một loạt thông báo tăng giá gần đây. Tuy nhiên, hoạt động giao ngay mới ở mức hơn không thể được ký kết do nhiều người mua vẫn còn cảm thấy thoải mái với hàng tồn kho của họ cũng như nguồn cung HRC hợp đồng.
Platts duy trì định giá hàng ngày của HRC và CRC nội địa Mỹ tại 600-620usd/st và 810-830usd/st, tương ứng. Cả hai giá chuẩn hóa theo cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana). Ngoài ra, định giá nhập khẩu hàng ngày cho HRC vẫn không đổi ở mức 530-550usd/st, CIF Houston.
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn Mỹ tiếp tục tăng lên trong tuần qua do các nhà máy công bố một đợt tăng giá nữa. Trước đó trong tuần, các nhà sản xuất trong nước thông báo tăng giá cuộn trơn 45usd/st, có hiệu lực với hàng giao 01/02 01, đánh dấu lần thông báo tăng giá thứ ba trong nhiều tháng. Platts hôm thứ Sáu tăng định giá thép cuộn trơn dạng lưới Mỹ hàng tuần lên mức 520-540usd/st xuất xưởng, tăng từ mức 500-520usd/st.
Nhật Bản
Thép dầm hình H: Giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn tại thủ đô là 70.000-71.000 Yên/tấn (611-620 USD/tấn), không đổi từ một tháng trước, trong khi thép cây cỡ thường có giá 54.000-55.000 Yên/tấn, tăng 2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước đó.
Thép cuộn không gỉ: Nisshin Steel đã quyết định sẽ nâng giá CRC austenitic và ferritic trong nước lên 30.000 Yên/tấn (262 USD/tấn) đối với những hợp đồng tháng 1.
Giá thị trường hiện nay cho CRS 304 dày 2mm tại Tokyo khoảng 310.000 Yên/tấn Yên/tấn (2.705 USD/tấn) và CRS 430 là 250.000 Yên/tấn (2.182 USD/tấn), cả hai đều không đổi so với 1 tháng trước đó.
Thép cây: Hôm 13/1, giá thép cây giao ngay nhập khẩu tới Châu Á duy trì ổn định trong ngày thứ ba liên tiếp khi các nhà xuất khẩu Trung Quốc giữ chào giá không đổi để phản ánh giá bán trong nước giữ nguyên. Giao dịch trong khu vực này vẫn còn thưa thớt vì người mua không vội đặt đơn hàng với hàng tồn còn tương đối dồi dào trong kho. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 426 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, không đổi so với ngày thứ Năm.
Hàn Quốc
HRC: Posco đã bắt đầu thông báo tới các doanh nghiệp sản xuất ống thép Hàn Quốc rằng họ sẽ phải trả thêm 60.000-70.000 Won/tấn (51-60 USD/tấn) cho HRC và HRS cacbon kể từ ngày 02/02. Các nhà cán lại cho biết họ vẫn chưa được thông báo về việc tăng giá. Những lần tăng gần đây của công ty hoàn toàn là để bù đắp chi phí nguyên liệu đang tăng, nhất là than cốc. Trước đây, nhà máy đã tăng 100.000 Won/tấn (85 USD/tấn) cho HRC bán tháng 1.
Hiện tại, giá bán sỉ cho SS400 3.0mm hoặc loại tương đương của Posco đang phổ biến ở mức 780.000 Won/tấn (664 USD/tấn). Mức giá này so với 660.000-670.000Won/tấn (562-570 USD/tấn) vào đầu tháng 12.
Trung Quốc
Than đá: Giá than đá sụt giảm trong tuần trước khi người mua ở nhiều thị trường đã mua các lô hàng với mức giá thấp hơn liên tục. Platts định giá 178 USD/tấn FOB Australia, giảm 28 USD/tấn so với tuần trước đó, và đây là mức thấp nhất kể từ giữa tháng 9. Giá nhập khẩu của Trung Quốc cho loại này cũng giảm 222,5 USD/tấn xuống 184,5 USD/tấn CFR.
Quặng sắt: Thị trường quặng sắt nhập khẩu đã lên lại mốc trên 80 USD/dtm trong tuần trước, được hỗ trợ bởi giá thép mạnh hơn và hoạt động tái tích trữ trước Tết.
Platts định giá 62% Fe IODEX ở mức 80.45 USD/dtm CFR miền bắc Trung Quốc hôm thứ Sáu, tăng 2.9 USD/dtm so với tuần trước đó. Nhu cầu tích trữ tăng mạnh khi các nhà máy, nhất là những nhà máy nằm sâu trong đất liền, sẽ phải bắt đầu thu mua sớm hơn so với các doanh nghiệp ở ven biển để kịp thời gian giao hàng.
Ống đúc không gỉ: Thị trường ống đúc miền đông giao ngay tại Trung Quốc về cơ bản vẫn duy trì ổn định từ ngày 9-13/1 do việc kinh doanh chậm lại khi sắp tới Tết. Một số nhà sản xuất thép tròn đặc ở miền đông đã giảm giá niêm yết cho 10 ngày giữa tháng 1 lên tới 200 NDT/tấn (29 USD/tấn).
Hôm 13/1, chào giá phổi biến tại thị trường bán lẻ Thượng Hải cho ống đúc loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông đã tăng lên khoảng 4.200-4.300 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT, so với khoảng 10 ngày trước đó .
HRC: Tại thị trường bán sỉ Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.780-3.790 NDT/tấn (548-549 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, bằng với ngày thứ năm.
Châu Á
Thép cuộn không gỉ: Giá CRC không gỉ loại 304 2mm 2B của Châu Á từ Đài Loan và Hàn Quốc đã giảm nhẹ từ ngày 9-13/1, vì chào giá được hạ nhẹ xuống do giá niken thấp hơn và thị trường Trung Quốc suy yếu.
Giá giao dịch chính thức bằng tiền mặt của niken trên sàn London Metal Exchange chốt tại 9.950-9.975 USD/tấn hôm 12/1, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước đó và dưới mức 10.000 USD/tấn, đây là mức kháng cự.
HRC: Giá HRC giao ngay tại Châu Á vẫn duy trì ổn định trong ngày thứ Sáu khi các nhà máy giữ chào giá không đổi cùng với giá Trung Quốc đứng im. Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 495-500 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Thép cuộn cùng loại được định giá 503-508 USD/tấn CFR Đông Á, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Phôi thép: Giá phôi thép duy trì ổn định cho tới hết thứ Sáu ngày 13/1, sau khi tăng 10 USD/tấn vào đầu tuần. Giá phôi thép Trung Quốc khi Bắc Kinh cam kết sẽ loại bỏ công suất sản xuất từ lò cảm ứng dư thừa. Hôm thứ Sáu, S&P Global Platts tăng giá phôi thép 120/130mm hàng tuần lên 415-420 USD/tấn CFR Đông Á, cao hơn tuần trước đó 10 USD/tấn. Chào giá cho phôi thép Q275 120/130mm của Trung Quốc để giao tháng 2 và 3 hôm thứ Sáu phổ biến ở mức 435-445 USD/tấn CFR Manila. Vào đầu tuần trước, một lô phôi thép loại 130mm Q275 của Trung Quốc được bán với giá 425 USD/tấn CFR Manila.