EU
HRC: Platts tăng trung điểm của phạm vi định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu thêm 2,50 euro/tấn hôm thứ Tư với mức cao nhất của phạm vi giá tăng 5 euro/tấn lên mức 570-580 euro/tấn (604,34-615,08usd/tấn) xuất xưởng Ruhr.
Nhật Bản
Thép dầm hình H: NSSMC đã quyết định giữ giá giao ngay trong nước cho thép dầm hình H đối với những hợp đồng tháng 2 (sản xuất tháng 3) nhưng đang khuyến cáo khách hàng rằng họ sẽ phải trả nhiều hơn vào tháng tới. Giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn tại Tokyo là 72.000-73.000 Yên/tấn (632-640 USD/tấn), tăng 2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước đó.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 420usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Tư, tăng 2,50usd/tấn, từ thứ Ba.
Phôi thanh: Thị trường phôi thanh yên ắng của Thổ Nhĩ Kỳ trong vài tuần gần đây đã sôi động lại hôm thứ Tư, khi nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, mở bán lại đơn đặt hàng với giá trong nước thấp hơn - mặc dù giá phôi thanh và phế nhập khẩu tiếp tục mạnh lên. Công ty đưa ra giá bán mới bằng đồng lira với phôi thép tiêu chuẩn là 1.430-1.445 TRY/tấn (392-396usd/tấn) xuất xưởng, giảm 21 TRY/tấn (6usd/tấn) so với niêm yết trước đó của nó. Kardemir chốt bán phôi thanh khoảng giữa trưa, sau khi nhận được hơn 100.000 tấn của các đơn đặt hàng từ các thị trường trong nước.
Giá niêm yết thanh tròn trơn đạt 1.592 TRY/tấn (436usd/tấn) xuất xưởng sau khi tăng giá, trong khi thép cây đã được thiết lập tại mức 1.575 TRY/tấn (431usd/tấn) xuất xưởng – đầu tăng 54 TRY/tấn (15usd/tấn ) so với giá trước đây ban hành ngày 09/02.
Thái Lan
Thép cây: Giá thép cây tại Thái Lan cuối cùng đã phục hồi trong bối cảnh chi phí phôi thanh tăng. Chào giá phôi thép đã tăng trong tuần này nhờ tâm lý cải thiện tại Trung Quốc và cùng với giá nguyên liệu cao hơn trong đó có phế. Giá thép cây trong nước đã tăng lên 16.700 Bath/tấn (477 USD/tấn) hôm thứ Ba, sau khi rớt xuống 16.200 Bath/tấn trong ngày thứ Hai. Tuần trước, giá thép cây phổ biến ở mức 16.500-17.000 Bath/tấn.
Ấn Độ
HRC: Các nhà máy thép Ấn Độ đang chật vật để thực hiện tăng giá HRC trong nước như đã thông báo vì người mua thương lượng kỳ kèo trước sự suy yếu của nhu cầu trực tiếp. Các nhà máy đang bị sức ép giảm xuống khoảng 2.000 Rupees/tấn (30 USD/tấn) cho giá niêm yết, một sự hạ giá đang đẩy giá thị trường giao ngay đi xuống. Hôm thứ Tư, S&P Global Platts định giá HRC IS 2062 từ 3mm trở lên giảm 2.000 Rupees/tấn so với tuần trước đó xuống còn 37.500-38.500 Rupees/tấn (560-575 USD/tấn) gồm phí vận chuyển. Mức giá này tương đương 44.242-45.421 Rupees/tấn gồm 5% VAT và thuế tiêu thụ 12.5%.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 380usd/tấn FOB Biển Đen thứ Tư, ổn định trong ngày. Giá chào bán từ các nhà máy CIS vẫn trong khoảng 385-400usd/tấn FOB Biển Đen.
Mỹ
Tấm mỏng: Người mua và người bán trên thị trường thép tấm mỏng của Mỹ được khích lệ bởi dữ liệu hàng tồn kho thấp, nghĩ rằng một thị trường thắt chặt có thể giúp hỗ trợ giá, vốn đang có dấu hiệu suy yếu. Định giá HRC và CRC của Platts vẫn không đổi hôm thứ Tư tại mức 620-630usd/st và 820-840usd/st, tương ứng. Cả hai định giá chuẩn hóa theo cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana).
Trung Quốc
HRC: Thị trường Thượng Hải giao ngay được định giá 3.830-3.850 NDT/tấn (558-560 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 20 NDT/tấn so với thứ Ba.
Cuộn trơn: Hôm 15/2, giá giao ngay tại Thượng Hải cho cuộn trơn Q195 6.5mm là 3.380-3.400 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT, tăng 140 NDT/tấn so với 1 tuần trước đó.
Châu Á
Cuộn trơn: Giá giao ngay của cuộn trơn được giao dịch tại khu vực Châu Á đã tăng đáng kể từ ngày 9-15/2, khi các nhà xuất khẩu Trung Quốc nâng chào giá để phản ánh sự phục hồi mạnh mẽ trên thị trường nội địa. Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm ở mức 450-456 USD/tấn FOB, tăng 18 USD/tấn so với tuần trước đó.
HRC: Thị trường HRC khu vực Châu Á vẫn còn tĩnh lặng trong ngày thứ Tư, khi người bán tiếp tục nâng chào giá nhưng không nhận được phản hồi từ người mua. Giá giao sau đã giảm nhẹ trong bối cảnh thị trường Trung Quốc có sự điều chỉnh.
Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 495-505 USD/tấn FOB Trung Quốc, không đổi so với thứ Ba.
Thép cây: Hôm thứ Tư, giá thép cây giao ngay tại thị trường Châu Á duy trì ổn định trong ngày thứ hai liên tiếp. Các nhà xuất khẩu Trung Quốc đang duy trì chào giá nhưng người mua ở nước ngoài còn nhiều hàng tích trữ nên không thiếu nguồn cung. S&P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 431-433 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, không đổi so với thứ Ba.